Panda Bear
Giao diện
Panda Bear | |
---|---|
Panda Bear biểu diễn tại Paris năm 2010 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Noah Benjamin Lennox |
Sinh | 17 tháng 7, 1978 [1] Charlottesville, Virginia, United States |
Thể loại | Experimental pop,[2] electronic,[3] psychedelia[4] |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, nhạc sĩ, nhạc công |
Năm hoạt động | 1998 đến nay |
Hãng đĩa | Paw Tracks, FatCat Records, Domino Records, Catsup Plate, St. Ives, UAAR, Soccer Star, Outside Music (Canada) |
Hợp tác với | Animal Collective, Jane, Daft Punk |
Website | PBVSGR |
Noah Benjamin Lennox[5] (sinh ngày 17 tháng 7 năm 1978 ở Baltimore, Maryland) cũng gọi là Panda Bear, là một nhạc sĩ và là thành viên sáng lập của Animal Collective. Thêm vào đó, anh đã phát hành 5 album đơn từ năm 1999, trong đó nổi tiếng nhất là Person Pitch (2007). Lennox hiện sống ở Lisbon, Bồ Đào Nha.
Đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Solo
[sửa | sửa mã nguồn]- Panda Bear (1998, Soccer Star)
- Young Prayer (28 tháng 9 năm 2004, Paw Tracks)
- Person Pitch (20 tháng 3 năm 2007, Paw Tracks)
- Tomboy (12 tháng 4 năm 2011, Paw Tracks) (Anh #62, Mỹ #29)
- Panda Bear Meets the Grim Reaper (13 tháng 1 năm 2015, Domino)
EP
[sửa | sửa mã nguồn]- Mr Noah (22 tháng 10 năm 2014, Domino)
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]- "I'm Not/Comfy in Nautica"
- "Bro's"
- "Carrots"
- "Take Pills"
- "Tomboy"
- "You Can Count on Me"
- "Last Night at the Jetty"
- "Surfer's Hymn"