Paul Thomas Anderson
Paul Thomas Anderson | |
|---|---|
Anderson tại Liên hoan phim quốc tế Santa Barbara 2022 | |
| Sinh | 26 tháng 6, 1970 Studio City, California, Hoa Kỳ |
| Quốc tịch | Hoa Kỳ |
| Tên khác | P.T.A., P.T. Anderson |
| Học vị | Trường Cao đẳng Santa Monica Đại học Emerson Đại học New York |
| Nghề nghiệp |
|
| Năm hoạt động | 1988 – hiện tại |
| Bạn đời | Maya Rudolph (2001 – hiện tại) |
| Con cái | 4 |
Paul Thomas Anderson (sinh ngày 26 tháng 6 năm 1970), cũng được gọi tắt là PTA, là một nhà làm phim người Mỹ. Được đánh giá là một trong những nhà làm phim hàng đầu của thế hệ ông,[a] những giải thưởng của ông bao gồm một Giải BAFTA, 11 đề cử Giải Oscar, ba đề cử Giải Quả cầu Vàng và một đề cử Giải Grammy. Ông là người duy nhất đoạt cả bốn giải Đạo diễn xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Cannes, Giải Sư tử bạc tại Liên hoan phim Venezia và Giải Gấu bạc, Giải Gấu vàng tại Liên hoan phim quốc tế Berlin.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Anderson sinh ra tại Thành phố Studio, Los Angeles, vào ngày 26 tháng 6 năm 1970.[7][8] Mẹ của ông là Edwina (née Gough), bố là diễn viên Ernie Anderson (1923–1997).[9][10] Bố ông làm việc tại ABC và một là người dẫn chương trình kinh dị đêm khuya tại Cleveland tên là Ghoulardi mà về sau Anderson lấy làm tên đơn vị chế tác của mình.[9][10] Anderson có ba em và năm anh chị cùng cha khác mẹ từ cuộc hôn nhân đầu tiên của bố ông.[11][12][13] Anderson lớn lên ở Thung lũng San Fernando[14] và được giáo dục theo Công giáo.[15] Ông có mối quan hệ khó khăn với mẹ, nhưng gần gũi với bố. Bố ông khuyến khích Anderson theo đuổi nghề đạo diễn hoặc biên kịch.[16] Ông đi học tại các trường tư thục bao gồm Buckley School, John Thomas Dye School, Campbell Hall School, Cushing Academy và Trường dự bị đại học Montclair.[13]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Thập niên 1990
[sửa | sửa mã nguồn]Anderson theo học Trường Cao đẳng Santa Monica,[17] rồi đăng ký hai học kỳ chuyên ngành ngôn ngữ Anh tại Đại học Emerson và được David Foster Wallace dạy bảo. Anderson học hai ngày tại Đại học New York trước khi trở thành một trợ lý chế tác của các dự án truyền hình, điện ảnh, video âm nhạc và trò chơi truyền hình tại Los Angeles và Thành phố New York.[18][19][20] Cho rằng học liệu tại trường phim biến trải nghiệm đại học thành một "bài tập về nhà hay việc vặt",[21] Anderson quyết định làm một bộ phim dài 20 phút thay thế cho "đại học".[19]


Thập niên 2000
[sửa | sửa mã nguồn]Thập niên 2010
[sửa | sửa mã nguồn]Thập niên 2020
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ phim thứ 9 của Anderson, Licorice Pizza, được phát hành vào tháng 12 năm 2021.[22][23] Bộ phim được đề cử giải Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất và Kịch bản gốc xuất sắc nhất tại Giải Oscar lần thứ 94. Cốt truyện xoay quanh cuộc tình giữa một diễn viên tuổi teen (Cooper Hoffman) và một trợ lý nhiếp ảnh (Alana Haim).[24] Năm 2022, Anderson viết lại một phần kịch bản bộ phim năm 2023 Đế chế Napoleon của Ridley Scott sau khi diễn viên chính, Joaquin Phoenix, một người từng hợp tác với Anderson, đe dọa sẽ rút khỏi dự án.[25][26]
Cảm hứng và phong cách
[sửa | sửa mã nguồn]Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Anderson ăn thuần chay.[27]
Ông hẹn hò với ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát Fiona Apple từ năm 1997 đến năm 2002.[28][29]
Anderson bắt đầu mối quan hệ với nữ diễn viên, diễn viên hài Maya Rudolph vào tháng 11 năm 2001.[b][31][32] Hai người có bốn đứa con và sống tại Thung lũng San Fernando.[33][34]
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Tiêu đề | Nhà phát hành |
|---|---|---|
| 1996 | Hard Eight | Rysher Entertainment / The Samuel Goldwyn Company |
| 1997 | Boogie Nights | New Line Cinema |
| 1999 | Magnolia | |
| 2002 | Punch-Drunk Love | Columbia Pictures (thông qua Sony Pictures Releasing) |
| 2007 | There Will Be Blood | Paramount Vantage / Miramax |
| 2012 | The Master | The Weinstein Company |
| 2014 | Inherent Vice | Warner Bros. Pictures |
| 2017 | Phantom Thread | Focus Features / Universal Pictures |
| 2021 | Licorice Pizza | United Artists Releasing / Universal Pictures |
| 2025 | Trận chiến sau trận chiến | Warner Bros. Pictures |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Theo nhiều nguồn.[1][2][3][4][5][6]
- ^ Rudolph gọi Anderson là chồng, mặc dù hai người chưa kết hôn.[30]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Flint Marx, Rebecca (2007). "Paul Thomas Anderson – Biography – Movies & TV". Movies & TV Dept. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
- ^ "Sight & Sound – The Best Films of 2008" (PDF). BFI.org. 19 (1). British Film Institute: 64. tháng 1 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2010.
- ^ Laurent, Joseph (ngày 28 tháng 1 năm 2003). "BBC – Films – interview – Paul Thomas Anderson". BBC Online. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
- ^ Catterall, Ali; Lyne, Charlie; Mumford, Gwilym; Wise, Damon (ngày 31 tháng 8 năm 2012). "The 23 best film directors in the world today". guardian.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013.
- ^ "40 best directors | Features | guardian.co.uk Film". www.theguardian.com. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
- ^ Stack, Tom (ngày 22 tháng 2 năm 2011). "25 Greatest Working Directors". EW.com. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2011.
- ^ Ehrlich, David (ngày 21 tháng 12 năm 2017). "Paul Thomas Anderson Movies Ranked from Worst to Best". IndieWire. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
- ^ Silman, Anna (ngày 7 tháng 2 năm 2018). "Paul Thomas Anderson and Maya Rudolph Are the Greatest Celebrity Couple". The Cut. New York Media, LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
- ^ a b Waxman, Sharon R. (2005). Rebels on the backlot: six maverick directors and how they conquered the Hollywood studio system. HarperCollins. tr. 84. ISBN 978-0-06-054017-3. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
- ^ a b Luttermoser, John (ngày 5 tháng 4 năm 2008). "'There Will Be Blood' comes out on video Tuesday". Cleveland.com. Cleveland Live, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2010.
- ^ "Anderson, Ernie". The Encyclopedia of Cleveland History. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
- ^ Hirschberg, Lynn (ngày 5 tháng 6 năm 2013). "The Master Director: Paul Thomas Anderson". PORT Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
- ^ a b Richardson, John H. (ngày 22 tháng 9 năm 2008). "The Secret History of Paul Thomas Anderson". Esquire.com. Hearst Communications, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2010.
- ^ Waxman, Sharon R. (2005). Rebels on the backlot: six maverick directors and how they conquered the Hollywood studio system. HarperCollins. tr. xii, xiii. ISBN 978-0-06-054017-3. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
- ^ Hirschberg, Lynn (ngày 19 tháng 12 năm 1999). "His Way". New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2024.
- ^ Hirshberg, Lynn (ngày 19 tháng 12 năm 1999). "His Way". NYTimes.com. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
- ^ Marc Maron (ngày 5 tháng 1 năm 2015). "Episode 565 - Paul Thomas Anderson". WTF with Marc Maron (Podcast). Sự kiện xảy ra vào lúc 37:12. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ Richardson, John H. (ngày 22 tháng 9 năm 2008). "The Secret History of Paul Thomas Anderson". Esquire.com. Hearst Communications, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2010.
- ^ a b Ebert, Roger (ngày 19 tháng 10 năm 1997). "Director's talent makes 'Boogie' fever infectious". rogerebert.com. Chicago Sun-Times. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2011.
- ^ Waxman, Sharon R. (2005). Rebels on the backlot: six maverick directors and how they conquered the Hollywood studio system. HarperCollins. tr. 86. ISBN 978-0-06-054017-3. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022.
- ^ Paul Thomas Anderson Q&A – The Master (YouTube). Astor Theatre, Melbourne. ngày 14 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2021.
- ^ Raup, Jordan (ngày 20 tháng 4 năm 2021). "Paul Thomas Anderson's Next Film Set for Fall 2021 Release". The Film Stage (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
- ^ Bubp, Ashley (ngày 20 tháng 4 năm 2021). "Paul Thomas Anderson's Latest Film Announces Holiday Release Date". Collider. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
- ^ "Paul Thomas Anderson Sets 1970s High School Movie for 2020 Production". The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
- ^ Masters, Kim; Galuppo, Mia; Kit, Borys (ngày 13 tháng 8 năm 2024). "Joaquin Phoenix's Last-Minute Exit Sparks "Huge Amount of Outrage" Among Hollywood Producers". The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
- ^ "Ridley Scott Confirms Paul Thomas Anderson Was Brought in to Re-Write 'Napoleon'". IndieWiredate=November 7, 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
- ^ Anderson, Paul (ngày 4 tháng 3 năm 2022). Paul Thomas Anderson Red Carpet Interview for Outstanding Directors of the Year Award | SBIFF. LRM Online. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2022 – qua youtube.
- ^ "Re-emerging After a Strange Silence". The New York Times. ngày 26 tháng 9 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
- ^ "Fiona Apple's Art of Radical Sensitivity". New Yorker. ngày 23 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
- ^ Marine, Brooke (ngày 14 tháng 9 năm 2018). "Maya Rudolph Reveals Why She Calls Paul Thomas Anderson Her "Husband" Even Though They Are Not Married". W. Condé Nast. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2020.
- ^ Stanhope, Kate (ngày 19 tháng 7 năm 2011). "It's a Boy for Maya Rudolph and Paul Thomas Anderson". TV Guide. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2013.
- ^ "Maya Rudolph Shares Her Excitement Over Third Pregnancy". Access Hollywood. NBCUniversal. ngày 1 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
- ^ Hirschberg, Lynn (ngày 5 tháng 6 năm 2013). "The Master Director: Paul Thomas Anderson". PORT Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
- ^ Cieply, Michael (ngày 18 tháng 4 năm 2012). "Filmmaker's Newest Work Is About ... Something". NYTimes.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Paul Thomas Anderson trên IMDb