Phân DAP

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

DAP (Diamoni phosphat, danh pháp IUPAC: diamoni hydrophosphat), có công thức (NH­42HPO­­4, là loại phân bón phức hợp được dùng trong nông nghiệp với thành phần 18% N (Nitrogen - đạm), 46% P­25 (lân); tức là trong 100 kg phân DAP có chứa 18 kg đạm nguyên chất và 46 kg lân nguyên chất. DAP được sản xuất từ quặng apatit, amoniaaxit.[1]

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Là loại phân bón phức hợp, có tỷ lệ hấp thu cao, cây dễ hấp thu. Hàm lượng lân trong 1 kg DAP có giá trị bằng 2,8 kg supe lân hoặc lân nung chảy. DAP là loại phân trung tính, lân trong DAP đều tan nhanh trong nước nên cây rất dễ hấp thu. DAP được dùng để thể bón lót, bón thúc cho tất cả các đối tượng cây trồng trên tất cả các chân đất khác nhau.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Minh Anh (26 tháng 4 năm 2009). “Lô sản phẩm DAP nội đầu tiên”. http://www.nhandan.com.vn. Báo nhân dân. Truy cập 3 tháng 8 năm 2016. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  2. ^ Quang Ngọc (5 tháng 10 năm 2012). “Phân DAP& hiệu quả sử dụng”. http://nongnghiep.vn. Nông nghiệp Việt Nam. Truy cập 3 tháng 8 năm 2016. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)