Bước tới nội dung

Mật thất (thực vật)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Picria fel-terrae)
Mật thất
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiosperms
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Linderniaceae
Chi (genus)Picria
Lour., 1790
Loài (species)P. fel-terrae
Danh pháp hai phần
Picria fel-terrae
Lour., 1790
Danh pháp đồng nghĩa
  • Curanga amara Juss., 1804
  • Curanga melissifolia A.Juss., 1807
  • Gratiola amara (Juss.) Roxb., 1820
  • Herpestis amara Benth., 1835 không Span., 1841
  • Synphyllium torenioides Griff., 1836
  • Curanga torenioides Steud., 1840
  • Treisteria assamica Griff., 1854
  • Curanga fel-terrae (Lour.) Merr., 1917

Picria fel-terrae là một loài thực vật có hoa thuộc họ Linderniaceae.[1] Nó cũng là loài duy nhất của chi Picria, được João de Loureiro mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1790.

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có ở Ấn Độ (Assam), Bangladesh, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Thái Lan, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam) và Việt Nam.[2][3] Tại Việt Nam nó được gọi là mật thất[4] hay thanh ngâm. Tại Trung Quốc gọi là 苦玄参 (khổ huyền sâm, nghĩa là huyền sâm đắng).[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cỏ một năm có vị rất đắng, cao 0,5-1,0 m, mọc rễ từ các mắt; thân vuông. Các cành phân nhánh, có khía. Cuống lá 0,5–2 cm. Lá mọc đối; phiến lá hình trứng (hình xoan) hay gần tròn, dài 3-5,5 cm, xa trục có lông cứng trên các gân, gần trục có lông cứng ngắn. Đáy hình nêm, thuôn tròn hay cắt cụt. Mép lá có khía tai bèo-răng đều, nhọn đỉnh. Gân phụ 4-5 đôi ở mỗi bên của gân giữa, có lông mịn; cuống có cạnh. Chùm ở nách lá, thưa, cành hoa gồm 3-8 hoa mọc đối, cuống hoa đến 1 cm. Đài hoa 4 lá đài, thùy thuon dài-hình trứng, đến 1,4 x 1 cm ở quả, gân hình lưới rõ nét, 2 ngoài to rộng, 2 trong thẳng hẹp như kim, các thùy trên thường xẻ đôi ở đỉnh. Tràng hoa cao gần bằng đài, khoảng 1,2 cm, màu nâu đỏ hoặc trắng trừ môi dưới; ống tràng khoảng 6,5 mm, thu hẹp ở giữa; môi dưới khoảng 6,5 mm; môi trên thẳng đứng khoảng 4,5 mm, đáy rộng, gần thuôn dài và hẹp ở đỉnh, có khía; chỉ nhị trước có lông măng, tiểu nhụy thụ 2, tiểu nhụy lép vàng. Quả nang hình trứng, ngắn hơn đài, 5–6 mm; hột nhiều, vàng.[3][4]

Môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Ven rừng, rừng thưa, rừng thường xanh, đồng ruộng, ở cao độ 700-1.400m.[3] Tại Việt Nam có ở Hoàng Liên Sơn, Hà Sơn Bình, Bình Trị Thiên. Chứa curangin, trị sốt, khai vị, bổ ruột, lợi kinh, hạ nhiệt; trị rắn cắn.[4]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2013). Picria fel-terrae. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ Picria fel-terrae trong Plants of the World Online. Tra cứu 07-5-2020.
  3. ^ a b c d Picria felterrae Loureiro (苦玄参 ku xuan shen) trong e-flora. Tra cứu 07-5-2020.
  4. ^ a b c Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Tập 2. Mục từ 7639, trang 904. Nhà xuất bản Trẻ.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]