Plectranthias alcocki

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Plectranthias alcocki
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Plectranthias
Loài (species)P. alcocki
Danh pháp hai phần
Plectranthias alcocki
Bineesh, Akhilesh, Gopalakrishnan & Jena, 2014

Plectranthias alcocki là một loài cá biển thuộc chi Plectranthias trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2014.

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. alcocki có phạm vi phân bố nhỏ hẹp ở vùng biển Tây Ấn Độ Dương. Hai mẫu vật của loài này được tìm thấy ngoài khơi bờ biển Kerala, tây nam Ấn Độ, ở độ sâu khá sâu, trong khoảng từ 180 đến 320 m[1][2].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu vật dùng để mô tả P. alcocki có chiều dài cơ thể lớn nhất là khoảng 7,2 cm, thuộc về cá thể đực[2]. Loài này được đặt theo tên của W. Alcock, nhằm ghi nhận những đóng góp của ông trong việc phân loại các hệ động vật biển ở Ấn Độ[2]. Vây lưng của P. alcocki có một đốm đen lan rộng từ gốc gai vây lưng thứ 4 đến gai thứ 8, một đốm khác ở 3 gốc gai cuối cùng. Còn có 2 đốm đen khác trên phần mềm của vây lưng[2].

Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 4 dài nhất); Số tia vây mềm ở vây lưng: 15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5; Số tia vây mềm ở vây ngực: 14; Số tia vây mềm ở vây đuôi: 15; Số vảy đường bên: 28; Số vảy ở cuống đuôi: 10[2].

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

K. K. Bineesh, K. V. Akhilesh, A. Gopalakrishnan & J. K. Jena (2014), "Plectranthias alcocki, a new anthiine fish species (Perciformes: Serranidae) from the Arabian Sea, off southwest India", Zootaxa 3785 (3): 490 – 496.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Plectranthias alcocki”. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b c d e Plectranthias alcocki Bineesh, Akhilesh, Gopalakrishnan & Jena, 2014”. FishBase.