Plectranthias exsul

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Plectranthias exsul
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Plectranthias
Loài (species)P. exsul
Danh pháp hai phần
Plectranthias exsul
(Heemstra & Anderson, 1983)

Plectranthias exsul là một loài cá biển thuộc chi Plectranthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1983.

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. exsul có phạm vi phân bố nhỏ hẹp ở vùng biển Đông Nam Thái Bình Dương. Loài này dược tìm thấy ở quần đảo Juan Fernándezquần đảo Desventuradas. Ghi nhận ở dãy núi ngầm Nazca (ngoài khơi bờ biển phía tây của Nam Mỹ) là của loài Plectranthias nazcae (Anderson, 2008). P. exsul sống xung quanh các rạn san hô ở các thềm lục địa, độ sâu tìm thấy khá lớn, được ghi nhận trong khoảng từ 140 đến 225 m[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu vật lớn nhất của P. exsul đạt kích thước khoảng 16 cm. Vảy trên đầu của nó kéo dài gần đến môi trên. Một dải sọc rộng, xiên, màu đỏ nằm bên dưới của nửa phần sau của vây lưng (bao quanh phần sau của đường bên), thu hẹp dần và kết thúc ở rìa dưới của cuống đuôi[1].

Số gai ở vây lưng: 10; Số vây tia mềm ở vây lưng: 15 - 16; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 7; Số đốt sống: 26[1].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “Plectranthias exsul (Heemstra & Anderson, 1983)”. FishBase.