Poecilia butleri

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Poecilia butleri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cyprinodontiformes
Họ (familia)Poeciliidae
Phân họ (subfamilia)Poeciliinae
Chi (genus)Poecilia
Loài (species)P. butleri
Danh pháp hai phần
Poecilia butleri
Jordan, 1889

Poecilia butleri là một loài cá nước ngọt thuộc chi Poecilia trong họ Cá khổng tước. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1889.

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. butleri được tìm thấy từ lưu vực sông Fuerte (thuộc bang Sonora, Mexico), trải dài về phía nam đến cửa sông Comasagua (El Salvador)[1][2]. Loài cá này sống ở cá môi trường nước ngọt lẫn nước lợ, thường tập trung ở hạ lưu các con sống lớn và đầm phá ven biển[1].

P. butleri ưa sống ở những khu vực có thảm rong tảo dày đặc, hoặc những thảm thực vật thủy sinh khác[1][2].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu vật lớn nhất của P. marcellinoi có chiều dài cơ thể được ghi nhận là 8 cm, thuộc về một cá thể mái; cá đực có chiều dài tối đa được ghi nhận là 8 cm[2].

Chúng có thể sinh từ 20 đến 60 con cá bột sau thời gian mang thai khoảng 28 ngày[2].

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Deivis S. Palacios-Salgado; Arturo Ramirez-Valdez & Gorgonio Ruiz-Campos (2011), "First record and establishment of an exotic molly (Poecilia butleri) in the Baja California Peninsula, Mexico", California Fish and Game 97 (2): 98-103
  • Roberto E. Reis; Sven O. Kullander; Carl J. Ferraris (2003), Check List of the Freshwater Fishes of South and Central America, Nhà xuất bản EDIPUCRS, tr.567 ISBN 9788574303611

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Maiz-Tome, L.; Daniels, A. (2019). Poecilia butleri. Sách đỏ IUCN. 2019: e. T191743A2002077. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T191743A2002077.en.
  2. ^ a b c d Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Poecilia butleri trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.