Polianthion biloculare

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Polianthion biloculare
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Rhamnaceae
Phân họ (subfamilia)Ziziphoideae
Tông (tribus)Pomaderreae
Chi (genus)Polianthion
Loài (species)P. biloculare
Danh pháp hai phần
Polianthion biloculare
(A.S.George) Kellermann, 2006[1]
Danh pháp đồng nghĩa[3]
  • Pomaderris bilocularis A.S.George, 1967[2]
  • Polianthion bilocularis (A.S.George) Kellermann, 2006 orth. var.

Polianthion biloculare là một loài thực vật có hoa trong họ Táo.[1][3][4] Được Alexander Segger George mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1967 dưới danh pháp Pomaderris bilocularis.[2]

Năm 2006, Jürgen Kellermann chuyển nó sang chi Polianthion thành Polianthion bilocularis.[1] Tuy nhiên, danh từ Polianthion là giống trung, như được thể hiện trong các danh pháp P. collinum, P. wichurae (loài điển hình) và P. minutiflorum mà Kellermann và cộng sự đã chuyển hoặc định danh mới năm 2006, vì thế Polianthion bilocularis là viết sai quy tắc chính tả và danh pháp đúng phải là Polianthion biloculare như ghi nhận trong POWO.[3]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh số A. S. George 7355; thu thập ngày 16 tháng 11 năm 1965 tại Khu bảo tồn Tuttaning, East Pingelly.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh biloculare (giống đực/giống cái: bilocularis) từ tiếng Latinh bi (hai) và loculus (ngăn, ô); ở đây để nói tới bầu nhụy 2 ngăn; một đặc điểm mà George cho là khác biệt với các loài Pomaderris không cánh hoa khác.[2]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài đặc hữu khu vực tỉnh thực vật tây nam Tây Úc.[1][2][3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây bụi thanh mảnh, cao tới 50 cm, rậm lông măng với các lông đơn và lông hình sao. Lá hình trứng ngược-hình tim, cắt cụt, dài 4-9 mm gồm cả cuống lá dài 1-1,5 mm. Lá kèm hình mác, nhọn, màu nâu, khô xác, dài ~2 mm, có lông măng mặt ngoài, rậm lông với các lông đơn áp ép mặt trong. Hoa màu vàng, đầu cành, trong ngù hoa. Cuống cụm hoa dài 3-4 mm. Các thùy đài hoa hình mác, dài 1,5-2 mm, dài hơn nhiều so với ống đài, có lông măng mặt ngoài, nhẵn nhụi mặt trong với các gân giữa. Không cánh hoa và đĩa hoa. Nhị thò ra. Vòi nhụy mập, hơi 2 thùy. Bầu nhụy nửa hạ, rậm lông măng trên đỉnh, 2 ngăn, mỗi ngăn 1 noãn. Quả nửa thò ra, với kiểu nứt cắt vách. Hạt thuôn dài, nhẵn bóng, có áo hạt.[2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Polianthion biloculare tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Polianthion biloculare tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Polianthion bilocularis”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d Kellermann J., Rye B. L. & Thiele K. R., 2006. Polianthion, a new genus of Rhamnaceae (Pomaderreae) from Western Australia and Queensland. Australian Systematic Botany 19(2): 169–181, doi:10.1071/SB05027, xem trang 172-173.
  2. ^ a b c d e George A. S., 1967. Additions to the flora of Western Australia: ten miscellaneous new species. Journal of the Royal Society of Western Australia 50: 97-104; xem trang 99.
  3. ^ a b c d Polianthion biloculare trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 02-9-2021.
  4. ^ The Plant List (2010). Polianthion bilocularis. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2021.