Polynemus plebejus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá nhụ gộc

Tình trạng bảo tồn
Chưa được đánh giá (IUCN 3.1)
Phân loại khoa học
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Polynemidae
Chi (genus)Polydactylus
Loài (species)P. plebeius
Danh pháp hai phần
Polydactylus plebeius
(Broussonet, 1782)

Cá nhụ gộc (Danh pháp khoa học: Polynemus plebejus) hay còn gọi với cái tên địa phương là cá chét gộc là một loài cá biển trong họ Polynemidae phân bố ở Ấn Độ, Philippin, Triều TiênViệt Nam. Ở Đại Tây Dương cũng có xuất hiện. Đây là loài cá có giá trị, mùa vụ khai thác quanh năm.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Phần đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu nhỏ và ngắn. Mõm tù. Chiều dài mõm hơi ngắn hơn đường kính mắt. Mắt tương đối lớn, ở gần sát phía cùng của đầu. Màng mỡ mắt phát triển, hình bầu dục. Khoảng cách rộng và hơi lồi lên. Lỗ mũi rất nhỏ, mỗi bên hai cái. Miệng rộng ở phía dưới đầu và gần như nằm ngang. Môi hàm dưới tương đối phát triển nhưng chưa đến mút hàm. Răng rất nhỏ, dạng lông nhung, mọc thành dãy trên 2 hàm, xương lá mía và xương vòm miệng. Dãy răng ở xương lá mía có hình tròn, ở xương vòm miệng có hình thoi.

Phần thân[sửa | sửa mã nguồn]

Khe mang rộng. Viền sau xương nắp mang trước có răng cưa nhỏ và sắc. Màng nắp mang tách rời nhau, không dính liền với ức. Lược mang phát triển. Vảy lược, trừ trên màng mỡ mắt và môi còn toàn thân và đầu đều có mọc vảy. Các gốc vây lưng, vây đuôi, vây hậu môn và vây ngực đều có vảy nách hình tam giác. Đường bên kéo dài đến thùy dưới của vây đuôi. Vây lưng hai cái, ở cách xa nhau. Khởi điểm của vây lưng thứ nhất ở gần khởi điểm của vây lưng thứ 2 hơn gần mút mõm. Gai tương đối mềm, gai thứ 2-3 dài nhất. Vây lưng thứ 2 và vây hậu môn đồng dạng.

Phần đuôi[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi điểm của vây hậu môn ở ngang với tia vây thứ hai của vây lưng thứ hai. Vây ngực to và dài, ở thấp, có 5 tia vây tách rời nhau như dạng râu, tia dài nhất dài hơn vây ngực. Vây bụng nhỏ ở ngang bụng. Vây đuôi lớn và dài, dạng đuôi chẻ. Lưng màu hơi xám nâu xanh nhạt, bụng màu trắng. Mỗi bên hông có 8-9 sọc dọc màu nâu xám. Các viền vây đều đen. Chiều dài thân gấp 3,31-3,80 chiều cao thân, 2,8-3,5 chiều dài đầu. Chiều dài đầu gấp 4,7-5,3 lần chiều dài mõm. Thân dài dẹp bên, viền lưng và bụng thành cung tròn hẹp.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dữ liệu liên quan tới Polynemus plebejus tại Wikispecies
  • Froese, Rainer and Pauly, Daniel, eds. (2015). "Polydactylus plebeius" in FishBase. 6 2015 version.
  • Motomura, H., Y. Iwatsuki and T. Yoshino (2001) A new species, Polydactylus siamensis, from Thailand and redescription of P. plebius (Broussonet, 1782) with designation of a neotype (Perciformes: Polynemidae)., Ichthyol. Res. 48(2):117-126.
  • Motomura, H. (2004) Family Polynemidae Rafinesque 1815 threadfins., Calif. Acad. Sci. Annotated Checklists of Fishes (32):18.
  • Motomura, H. (2004) Threadfins of the world (Family Polynemidae). An annotated and illustrated catalogue of polynemid species known to date., FAO Species Catalogue for Fishery Purposes. No. 3. Rome, FAO. 2004. 117p.
  • Feltes, R.M. (2001) Polynemidae. Threadfins., p. 3090-3116. In K.E. Carpenter and V.H. Niem (eds.) FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 5. Bony fishes part 3 (Menidae to Pomacentridae). FAO, Rome.
  • Kottelat, M., A.J. Whitten, S.N. Kartikasari and S. Wirjoatmodjo (1993) Freshwater fishes of Western Indonesia and Sulawesi = Ikan air tawar Indonesia Bagian Barat dan Sulawesi., Periplus Editions, Hong Kong. 344 p.
  • Smith, M.M. (1986) Polynemidae., p. 720-721. In M.M. Smith and P.C. Heemstra (eds.) Smiths' sea fishes. Springer-Verlag, Berlin.