Pomacentrus agassizii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pomacentrus agassizii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. agassizii
Danh pháp hai phần
Pomacentrus agassizii
Bliss, 1883

Pomacentrus agassizii là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1883.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh có lẽ được đặt theo tên của Louis Agassiz, nhà động vật học kiêm địa chất học người Thụy Sĩ, hoặc con trai và là người kế nhiệm của ông, Alexander Agassiz, là Giám đốc của Bảo tàng Động vật học So sánh (thuộc Đại học Harvard).[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. agassizii được ghi nhận ở ngoài khơi Madagascar, MauritiusRéunion. Loài này sinh sống tập trung gần những rạn san hô viền bờ hoặc trong các đầm phá ở độ sâu đến 4 m.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. agassizii là 11 cm.[2]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. agassiziitảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus agassizii trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.