Pomacentrus albicaudatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pomacentrus albicaudatus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. albicaudatus
Danh pháp hai phần
Pomacentrus albicaudatus
Baschieri-Salvadori, 1955

Pomacentrus albicaudatus là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1955.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: albus ("trắng") và caudatus ("ở đuôi"), hàm ý đề cập đến màu trắng ở vây đuôi của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. albicaudatus là một loài đặc hữu của Biển Đỏ. P. albicaudatus sinh sống tập trung gần những rạn san hô viền bờ ở độ sâu đến 12 m.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. albicaudatus là 10,2 cm.[2] Cơ thể có màu nâu sẫm, trừ vây đuôi là màu trắng; đốm đen nhỏ trên nắp mang.

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. albicaudatustảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus albicaudatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.