Pomacentrus limosus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pomacentrus limosus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. limosus
Danh pháp hai phần
Pomacentrus limosus
Allen, 1992

Pomacentrus limosus là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1992.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh trong tiếng Latinh có nghĩa là "nhiều bùn", hàm ý đề cập đến môi trường sống của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. limosus là một loài đặc hữu của Úc, được tìm thấy ở ngoài khơi bang Tây Úc (ở hai vùng KimberleyPilbara), biển Timorbiển Arafura cũng như trong vịnh Carpentaria.[2][3] P. limosus sinh sống gần những mỏm đá ngầm trên nền cát nhiều bùn ở độ sâu khoảng 8–10 m.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. limosus là 4,6 cm.[4] Cơ thể của P. limosus có màu xám nhạt. Ngọn của các tia gai vây lưng có màu đen. Cá con có đốm đen lớn ngay sau vây lưng.[2]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 18.[3]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. limosus bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b Pomacentrus limosus Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ a b Bray, D. J. (2018). “Muddy Damsel, Pomacentrus limosus Allen 1992”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus limosus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]