Pseudocoris ocellata

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pseudocoris ocellata
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Pseudocoris
Loài (species)P. ocellata
Danh pháp hai phần
Pseudocoris ocellata
Chen & Shao, 1995

Pseudocoris ocellata là một loài cá biển thuộc chi Pseudocoris trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1995.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh ocellata của loài trong tiếng Latinh có nghĩa là "có đốm", hàm ý đề cập đến đốm đen viền xanh ở giữa thân của cá đực[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. ocellata có phạm vi phân bố ở Tây Bắc Thái Bình Dương. Loài này hiện chỉ được biết đến tại đảo Izu Oshima (Nhật Bản) và đảo Đài Loan. P. ocellata được ghi nhận là sống ở độ sâu trong khoảng từ 4 đến 15 m[1]..

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

P. ocellata có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 11 cm[3]. Cá con và cá cái có màu nâu vàng đến màu đồng. Hai đường sọc màu sẫm song song viền lấy rìa của một dải màu nhạt ở bên thân (dọc theo chiều dài cơ thể). Đốm đen trên gốc vây đuôi. Vây lưng và vây đuôi trong mờ, màu vàng nâu. Vây hậu môn trong mờ, màu cam[4].

Cá đực có màu sắc sặc sỡ hơn, từ vàng cam đến xanh lục lam hoặc màu xanh tím với nhiều vệt sọc màu xanh lam trên đầu và thân trước. Chúng có một hoặc hai đốm đen lớn không đều nhau (thường chồng lên nhau) ở giữa thân, có viền màu xanh lam. Hai gai vây lưng đầu tiên vươn dài, có màu lam thẫm đến đen. Dải sọc rộng màu vàng cam đến đỏ dọc theo chiều dài vây lưng và vây hậu môn[4].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 13–15[5].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Y. Sadovy; L. A. Rocha (2010). Pseudojuloides ocellata. Sách đỏ IUCN. 2010: e.T187611A8580731. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187611A8580731.en. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2020). Pseudojuloides ocellata trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2020.
  4. ^ a b Randall và đồng nghiệp, sđd, tr.46–47
  5. ^ Randall và đồng nghiệp, sđd, tr.46

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]