RPK-16

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
RPK-16
Súng máy RPK-16 với hộp tiếp đạn trống 96 viên và nòng giảm thanh
LoạiSúng máy hạng nhẹ
Vũ khí cấp tiểu đội
Nơi chế tạo Nga
Lược sử chế tạo
Năm thiết kế2016
Nhà sản xuấtNhà máy Kalashnikov
Thông số
Khối lượng4 kg (chưa có đạn)
8 kg (khi nạp đầy đạn)
Chiều dàiVới nòng ngắn: 900 mm (báng gấp dài 650 mm)
Với nòng dài: 1.080 mm (báng gấp dài 830 mm)
Độ dài nòng550 mm (21,7 in) (khi được sử dụng như súng máy hạng nhẹ)
370 mm (14,6 in) (khi được sử dụng như súng trường tấn công).

Đạn5,45x39mm
Cỡ đạn5.45mm
Cơ cấu hoạt độngNạp đạn bằng khí nén, khóa nòng xoay
Tốc độ bắn700 viên/phút
Tầm bắn hiệu quả800 mét (870 thước)
Chế độ nạpHộp tiếp đạn hình trống 96 viên; nó cũng tương thích với các hộp tiếp đạn 30, 45 viên của AK-74RPK-74
Ngắm bắnĐiểm ruồi hoặc kính ngắm quang học

RPK-16 là một phiên bản hiện đại hóa của súng máy hạng nhẹ RPK-74. Nó được thiết kế để thay thế cho dòng súng RPK-74 cũ sử dụng loại đạn 5,45x39mm.[1] RPK-16 có thiết kế và cơ cấu hoạt động dựa trên những khẩu súng Kalashnikov truyền thống, đồng thời sở hữu một số tính năng hiện đại và tiện dụng hơn dựa trên khẩu AK-12.

RPK-16 được giới thiệu lần đầu tiên trong triễn lãm quốc phòng Army 2016 và nhận được sự quan tâm lớn của Quân đội Nga. Sau thời gian thử nghiệm và giới thiệu súng trung liên RPK-16 vào tháng 9/2016, Nga đã lựa chọn loại súng này để trang bị cho quân đội.

Cấu tạo và thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

RPK-16 sử dụng loại loại đạn súng trường cỡ nhỏ phổ biến là 5,45x39mm và trang bị một chân trống có thể tháo rời được gắn trên thanh ray Picatinny thay vì chân chống cố định như của RPK-74. Nó có cơ chế nạp đạn bằng khí nén truyền thống của dòng Kalashnikov, hệ thống nòng giảm thanh có thể tháo rời, thay ray Picatinny gắn ở trên và dưới thân để có thể lắp được nhiều loại phụ kiện khác nhau như kính ngắm quang học (kính ngắm tiêu chuẩn — 1P86-1), đèn pin, chân chống. RPK-16 cũng được trang bị tay cầm hiện đại, báng súng có thể kéo ra, gấp lại và hai loại nòng dài 550 mm (21,7 in) (khi nó được sử dụng trong vai trò súng máy hạng nhẹ) và nòng ngắn 370 mm (14,6 in) (khi nó được sử dụng trong vai trò súng trường tấn công).[2] Thiết kế của nó cho phép nó có thể dễ dàng thay đổi các loại nòng dài và ngắn. Nó có trọng lượng chiến đấu 6 kg (13,23 lb), chiều dài đầy đủ 1.076 mm (42,4 in), tốc độ bắn 700 viên/phút và tầm bắn hiệu quả là 800 mét và sử dụng hộp tiếp đạn hình trống chứa 96 viên đạn. Súng cũng tương thích với các hộp tiếp đạn của AK-74RPK-74.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Việt, Hùng (1 tháng 6 năm 2019). “Chương mới mở ra cho "huyền thoại càn quét [[bộ binh]]" [[RPK]] của Nga”. An ninh thủ đô. Truy cập 20 tháng 3 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=|ngày= (trợ giúp); Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)
  2. ^ “Army 2016: Kalashnikov unveils RPK-16 LMG | IHS Jane's 360”. www.janes.com. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.