Rabia Djelti

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rabia Djelti

Rabia Djelti (sinh năm 1954) là một nhà văn người Algeria, thông thạo cả tiếng Ả Rập và tiếng Pháp. Năm 2002, với thơ và tiểu thuyết của mình, bà đã được trao giải thưởng cho văn học Ả Rập tại Abu-Emirates. Ngoài việc viết lách, Djelti còn dạy văn tại Đại học Algiers.[1][2]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ngày 5 tháng 8 năm 1954 tại Nedroma, bà đến trường tiểu học ở Ma-rốc trước khi học trường cấp hai ở Oran (1969-1975).[3] Từ khi còn nhỏ, bà đã bị cuốn hút vào văn học Pháp, khám phá các tác phẩm của BaudelaireVictor Hugo trong thư viện của cha bà. Bà bắt đầu dịch những cuốn sách bà thích nhất sang tiếng Ả Rập.[4] Bà tốt nghiệp ngành văn học tại Đại học Oran năm 1979 trước khi lấy bằng tiến sĩ ở Damascus năm 1990.[2]

Sau khi kết hôn với Amin Zaoui, bà đã giảng dạy tại Đại học Oran cho đến đầu những năm 1990. Bị đe dọa bởi Nội chiến Algérie, cặp vợ chồng đã rời Pháp vào năm 1995, trở lại vào năm 2000.[2]

Sau lần đầu tiên làm nhà báo, Djelti bắt đầu viết thơ bằng tiếng Ả Rập năm 1981, các bộ sưu tập thành công nhất là Murmures du secret (2002) và Qui est-ce dans le miroir (2003), được dịch sang tiếng Pháp lần lượt bởi Abdellatif Laâbi và Rachid Boudjedra. Năm 2010, bà bắt đầu viết tiểu thuyết, bao gồm Le trône émaillé (2013) et Nostalgie à la menthe (2015).[5] Bà giải thích rằng trong khi những bài thơ của bà từng có một câu chuyện để kể, bà luôn bị cám dỗ viết tiểu thuyết nhưng chỉ đến năm 2010, cuối cùng bà mới bắt đầu làm như vậy.[6]

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Djelti kết hôn với nhà văn người Algérie Amin Zawawi. Con gái của họ, Lina Doran, là một ca sĩ-nhạc sĩ.[7][8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “SILA. Tour d'horizon des écrivains présents, Le Onze du Salon” (bằng tiếng Pháp). DzairInfos: Elwatan. ngày 28 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c “Biographie De Rabia Djelti” (bằng tiếng Pháp). LaDissertation. ngày 26 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ Sabido Sánchez, Fernando (ngày 19 tháng 3 năm 2011). “3522.-Rabia Djelti” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Poetas Siglo XXI. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ De Carvalho, Alexandre (ngày 9 tháng 3 năm 2015). “Les vers voyageurs de Rabia Djelti”. Vosges matin.
  5. ^ “Rabia Djelti présentera ses œuvres” (bằng tiếng Pháp). DjaZairess: Horizons. ngày 10 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ “Rabia Djalti, poétesse romancière: " Chacun de mes poèmes contient une histoire " (bằng tiếng Pháp). El Moudjahid. ngày 19 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ “Lina Doran” (bằng tiếng Pháp). BilletRéduc. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  8. ^ Ghanem, Nadia (ngày 10 tháng 6 năm 2016). “6 Algerian women writers whose work should be translated into English”. Your Middle Easr. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.