Rhinecanthus cinereus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rhinecanthus cinereus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Balistidae
Chi (genus)Rhinecanthus
Loài (species)R. cinereus
Danh pháp hai phần
Rhinecanthus cinereus
(Bonnaterre, 1788)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Balistes cinereus Bonnaterre, 1788

Rhinecanthus cinereus là một loài cá biển thuộc chi Rhinecanthus trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1989.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh cinereus trong tiếng Latinh có nghĩa là "xám như tro", hàm ý đề cập đến màu xám sẫm ở lưng của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

R. cinereus được ghi nhận RéunionMauritius; Madagascarquần đảo Comoro gần đó; xa hơn về phía đông là Maldives.[2][3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài tiêu chuẩn lớn nhất đo được ở R. cinereus là 16,5 cm.[3] Thân trên màu xám nâu, nhạt dần và chuyển thành trắng ở bụng. Một đốm đen nhỏ xung quanh hậu môn. Cuống đuôi được bao quanh bởi dải đen viền trắng. Một sọc nâu đen băng qua mắt, xuống gốc vây ngực. Phía trên mắt có 3 vạch đen nhỏ. Gốc vây ngực có đốm đen với một vạch cong màu vàng. Vây lưng trước nâu sẫm. Vây lưng sau, vây hậu môn và vây ngực màu trắng nhạt. Vây đuôi màu vàng phía trước, trắng ở rìa sau. Thân sau có đường cung tròn màu trắng, gần cuống đuôi.

So với Rhinecanthus abyssus, loài có kiểu hình giống R. cinereus nhất, R. cinereus có đốm ở hậu môn nhỏ hơn nhiều nhưng có thêm đường vòng cung trắng ở thân sau (R. abyssus không có đặc điểm này).[4]

Số gai ở vây lưng: 3; Số tia vây ở vây lưng: 24–25; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây ở vây hậu môn: 21; Số tia vây ở vây ngực: 14.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Christopher Scharpf biên tập (2022). “Order Tetraodontiformes (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Balistes cinereus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Rhinecanthus cinereus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ a b Matsuura, Keiichi; Shiobara, Yoshihisa (1989). “A new triggerfish, Rhinecanthus abyssus, from the Ryukyu Islands” (PDF). Japanese Journal of Ichthyology. 36 (3): 315–317. doi:10.1007/BF02905615. ISSN 0021-5090.