Rhodi(III) perhenat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Rhođi(III) perhenat)
Rhođi(III) perhenat
Tên khácRhođi triperhenat
Rhođi(III) rhenat(VII)
Rhođi trirhenat(VII)
Số CAS86498-46-6[ghi chú 1]
Nhận dạng
Thuộc tính
Công thức phân tửRh(ReO4)3
Khối lượng mol853,4978 g/mol (khan)
871,51308 g/mol (1 nước)
889,52836 g/mol (2 nước)
Bề ngoàitinh thể màu cam hút ẩm mạnh (2 nước)[1]
Khối lượng riêng3,7 g/cm³ (khan)
2,35 g/cm³ (2 nước)[1][ghi chú 2]
Điểm nóng chảy 125–154 °C (398–427 K; 257–309 °F)[1] (2 nước, mất 1 phân tử nước)
Điểm sôi 320–370 °C (593–643 K; 608–698 °F)[1] (1 nước, mất 1 phân tử nước)
Độ hòa tan trong nướcdễ dàng hòa tan
Độ hòa tantan trong etanol, axeton
không tan trong CCl4
tạo phức với NH3
Các nguy hiểm
Các hợp chất liên quan
Hợp chất liên quanSắt(II) perhenat
Sắt(III) perhenat
Coban(II) perhenat
Niken(II) perhenat
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Rhođi(III) perhenat là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức Rh(ReO4)3. Hợp chất này tồn tại dưới dạng tinh thể màu cam hút ẩm mạnh, dễ hòa tan trong nước.[1]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây, các muối perhenat của kim loại thuộc nhóm platin chưa được biết đến, mà chỉ có các muối perhenat của các kim loại thuộc họ sắt là đã được nghiên cứu. Do đó, vào tháng 4 năm 1983, Zaitseva cùng một cộng sự khác của mình đã điều chế rhođi(III) perhenat và nghiên cứu nhiều tính chất của muối này.[ghi chú 3]

Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]

Rhođi(III) perhenat đihydrat có thể được điều chế bằng cách cho rhođi(III) hydroxide tác dụng với axit perhenic ở điều kiện bình thường:[1]

Rh(OH)3 + 3HReO4 → Rh(ReO4)3 + 3H2O

Tính chất[sửa | sửa mã nguồn]

Rhođi(III) perhenat đihydrat tồn tại dưới dạng các tinh thể màu cam hút ẩm mạnh, tan được trong nước.

Sự phân hủy[sửa | sửa mã nguồn]

Rhođi(III) perhenat đihydrat sẽ bắt đầu bị phân hủy tại nhiệt độ 125–154 °C (257–309 °F; 398–427 K). Dạng monohydrat được hình thành, bị phân hủy tiếp ở 320–370 °C (608–698 °F; 593–643 K). Muối khan ổn định đến 510 °C (950 °F; 783 K).[2][ghi chú 4] Từ nhiệt độ 520 °C (968 °F; 793 K), nó sẽ bị phân hủy.[ghi chú 5]

Hợp chất khác[sửa | sửa mã nguồn]

Rh(ReO4)3 còn tạo một số hợp chất với NH3, như Rh(ReO4)3·6NH3·2H2O là tinh thể không màu, d = 3,51 g/cm³. Cấu trúc của muối phức giống muối coban tương ứng, các hằng số mạng a = 1,00556 nm, b = 1,28165 nm, c = 1,4925 nm, các hằng số góc α = 90°, β = 102,766°, γ = 90°.[3]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là nguyên văn gốc cho các nguồn tham khảo tương ứng và một số thông tin bổ sung.

  1. ^ Số CAS của hợp chất được lấy từ SciFinder.
  2. ^ Độ chính xác của phép đo này là ± 0,1 ℃. Trang 944: Найдено, что плотности Rh(ReO4)3.2H2O и Rh(ReO4)3 при 25 °С соответственно равны 2,35 и 3,70 г/см³.
  3. ^ Dựa theo tài liệu để xác định tháng. Các muối perhenat thuộc họ sắt bao gồm muối của sắt(II), sắt(III), coban(II) và niken(II). Trang 943: Перренаты платиновых металлов не изучены. Имеются лишь сведения оперренатах семейства железа [1—6]. Синтезированы перренаты железа(II) и железа(III), кобальта и никеля и исследованы их физико-химический свойства.
  4. ^ Trang 624: The evaporation of a solution of rhodium hydroxide Rh(OH)3 in perrhenic acid HReO4 gave hygroscopic orange crystals of rhodium perrhenate dihydrate Rh(ReO4)3·2H2O, which after stepwise dehydration is stable up to 510 °C.
  5. ^ Độ chính xác của phép đo này là ± 2 K (2 ℃). Trang 944: Потеря первой молекулы воды, по данным дифференциального термического анализа, наблюдается в интервале 125—154 °С, окончательно соль теряет воду при 320—370 °С. При 520 °С соединение начинает разлагаться.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f Preparation and properties of rhodium(III) perrhenate (Zaitseva và các cộng sự) trong “Zhurnal neorganicheskoĭ khimii, Tập 28,Trang 819-1632” (Izd-vo Akademii nauk SSSR., 1983), trang 943–945. Truy cập 11 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ Russian Journal of Inorganic Chemistry, Tập 32,Số phát hành 1-6 (British Library Lending Division with the cooperation of the Royal Society of Chemistry, 1987), trang 624. Truy cập 14 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ Handbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 24 thg 7, 2017 - 1970 trang), trang 1522. Truy cập 16 tháng 11 năm 2020.