Rhodocene

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rhodocene
Skeletal structure of the staggered conformation of rhodocene
Tên khácdicyclopentadienyl rhodium
Nhận dạng
Số CAS12318-21-7
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
Thuộc tính
Bề ngoàiyellow solid (dimer)
Điểm nóng chảy174 °C with decomposition (dimer)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướctan có mức độ trong dichloromethane (dimer)
tan trong acetonitrile
Các nguy hiểm
Các hợp chất liên quan
Hợp chất liên quanferrocene, cobaltocene, iridocene, bis(benzene)chromium
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Rhodocene, chính thức là bis(η5-cyclopentadienyl)rhodium(II), là một hợp chất hóa học với công thức [Rh(C5H5)2]. Rhodocene, chính thức là bis(η5-cyclopentadienyl)rhodium(II), là một hợp chất hóa học với công thức [Rh(C5H5)2]. Gốc tự do được tìm thấy ở trên 150 °C hoặc khi nó bị bẫy bằng cách làm lạnh ở nhiệt độ nitơ lỏng (−196 °C). Tại nhiệt độ trong phòng, các cặp gốc tự do này kết hợp để tạo thành một dimer, một chất rắn màu vàng trong đó hai trong số các vòng tròn cyclopentadienyl này được kết nối. The [Rh(C5H5)2] Gốc tự do được tìm thấy ở trên 150 °C hoặc khi nó bị bẫy bằng cách làm lạnh ở nhiệt độ nitơ lỏng (−196 °C). Tại nhiệt độ trong phòng, các cặp gốc tự do này kết hợp để tạo thành một dimer, một chất rắn màu vàng trong đó hai trong số các vòng tròn cyclopentadienyl này được kết nối.

Các nhà nghiên cứu y sinh đã xem xét các ứng dụng của các hợp chất rhodium và các dẫn xuất của chúng trong y học và báo cáo một ứng dụng tiềm năng của một dẫn xuất rhodocene như là một dược học phóng xạ để điều trị ung thư nhỏ. Lịch sử của hóa học hữu cơ kim loại bao gồm các phát hiện muối Zeise trong thế kỷ 19 và phát hiện của Ludwig Mond về nickel tetracarbonyl. Những hợp chất này đã đặt ra một thách thức cho các nhà hóa học do các hợp chất này không phù hợp với kiểu liên kết hóa học như chúng được hiểu vào thời điểm đó. Một thách thức nữa nảy sinh với việc phát hiện ferrocene, chất tượng tự của sắt của rhodocene và chất đầu tiên của lớp các hợp chất nay được biết đến với tên gọi metallocene. Ferrocene được nhận thấy là bền hóa học một cách bất thường.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]