Rourea obliquifoliolata

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rourea obliquifoliolata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Oxalidales
Họ (familia)Connaraceae
Chi (genus)Rourea
Loài (species)R. obliquifoliolata
Danh pháp hai phần
Rourea obliquifoliolata
Gilg, 1891
Danh pháp đồng nghĩa
  • Rourea adiantoides Gilg, 1896
  • Rourea fasciculata Gilg, 1891
  • Rourea fasciculata var. flagelliflora Welwitsch ex Hiern, 1896
  • Roureopsis fasciculata (Gilg) G.Schellenb., 1910
  • Roureopsis obliquifoliolata (Gilg) G.Schellenb., 1910

Rourea obliquifoliolata là một loài thực vật có hoa trong họ Connaraceae. Loài này được Ernest Friedrich Gilg miêu tả khoa học đầu tiên năm 1891.[1][2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Dây leo thân gỗ lớn dài tới 25 m hoặc cây bụi. Các cành nhỏ có lông tơ mịn. Cuống lá 0-0,5 cm, trục lá 3,5–28 cm, có lông tơ mịn; cuống lá chét 0,5–3 mm; lá chét 13-41, hình trứng đến hình elip hoặc hình thoi tới hình thận, có lông tơ mịn mặt dưới trên gân giữa hoặc nhẵn nhụi, giống như giấy; đỉnh từ thuôn tròn tới gần nhọn hoắt, có mấu nhọn; lá chét tận cùng 1,7-9 × 1–5 cm; lá chét bên 0,7-8,5 × 0,4-3,5 cm, bất đối xứng rõ nét. Cụm hoa dài tới 1,2 cm, tựa hình cầu, thường nhiều cùng nhau ở cuối cành có lá tựa như cụm hoa đầu cành. Cuống hoa trên khớp nối dài 0–1 mm. Lá đài 3-6 × 1,5-2,5 mm, gần như nhẵn nhụi mặt trong. Cánh hoa 11-14 × 1,5–2 mm, dạng lưỡi bẹ, rời, cuộn vào trong khi nằm trong chồi. Nhị hai loại, loại dài 2,5–7 mm, loại ngắn 1,5–5 mm. Nhụy 1,5–6 mm; vòi nhụy với ít lông; bầu nhụy với lông chỉ trên các bề mặt cận kề các lá noãn. Quả đại 1-5 mỗi hoa, 15-24 × 7–10 mm, nhẵn nhụi, mở theo đường ráp mặt bụng. Lá đài ở quả 6-8,5 × 2,5–3 mm, màu ánh đỏ, từ giống như giấy tới giống như da, gần như nhẵn nhụi. Áo hạt mọng thịt khoảng 1/4, phần còn lại của vỏ hạt mỏng, bóng và đen; rễ mầm ở mặt bụng.[3]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại Angola (gồm cả tỉnh Cabinda), Cameroon, Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Cộng hòa Trung Phi, Gabon, Guinea Xích đạo, Nigeria.[3][4] Môi trường sống là rừng mưa nhiệt đới và rừng dọc bờ sông ở cao độ tới 1.000 m.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Gilg E. F., 1891. Connaraceae africanae - Rourea (Byrsocarpus) obliquifoliolata. Bot. Jahrb. Syst. 14(3): 328
  2. ^ The Plant List (2010). Rourea obliquifoliolata. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ a b c C. C. H. Jongkind & R. H. M. J. Lemmens, 1989. The Connaraceae – a taxonomic study with special emphasis on Africa. Trang 345-347. Agric. Univ. Wageningen papers 89-6.
  4. ^ Rourea obliquifoliolata trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 01-6-2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]