Bước tới nội dung

Sự tiến triển kỷ lục nhảy cao thế giới của nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Kỷ lục thế giới ở nội dung nhảy cao được IAAF công nhận lần đầu vào năm 1912. Tính đến tháng 6 năm 2009, IAAF đã 40 lần công nhận kỷ lục thế giới ở nội dung này.[1] Trong số 40 lần đó thì chiếm áp đảo bảng thành tích là các vận động viên đến từ Hoa Kỳ và Liên Xô cũ, hai cường quốc thể thao của thế giới. Người đang giữ kỷ lục thế giới hiện nay là Javier Sotomayor (vận động viên người Cuba) khi ông vượt qua mức xà 2,45 metre tại giải Gran Premio Diputación diễn ra ở Salamanca, Tây Ban Nha tháng 7 năm 1993. Lúc đó, chính J.Sotomayor cũng đang là nhà vô địch Olympic ở nội dung nhảy cao với mức xà 2,34 metre mà ông lập được ở Olympic Barcelona 1992.

Sự tiến triển

[sửa | sửa mã nguồn]
Javier SotomayorPatrik SjöbergIgor PaklinRudolf PovarnitsynZhu JianhuaGert WessigDietmar MögenburgJacek WszolaVladimir YashchenkoDwight StonesPat MatzdorfValeriy BrumelJohn Thomas (vận động viên)Charles DumasWalt DavisDave AlbrittonCornelius Johnson (vận động viên)Walter MartyHarold OsbornEdward BeesonGeorge Horine
Mức xà Vận động viên Địa điểm Ngày
2,00 m (6 ft 6+34 in)  George Horine (Hoa Kỳ) Palo Alto, California 18 tháng 5 năm 1912[1]
2,022 m (6 ft 7+58 in)  Edward Beeson (Hoa Kỳ) Berkeley, California 2 tháng 5 năm 1914[2]
2,038 m (6 ft 8+14 in)  Harold Osborn (Hoa Kỳ) Urbana, Illinois 27 tháng 5 năm 1924[3]
2,04 m (6 ft 8+38 in)  Walter Marty (Hoa Kỳ) Fresno, California 13 tháng 5 năm 1933[1]
2,06 m (6 ft 9+18 in)  Walter Marty (Hoa Kỳ) Palo Alto, California 28 tháng 4 năm 1934[1]
2,07 m (6 ft 9+12 in)  Cornelius Johnson (Hoa Kỳ) New York 12 tháng 7 năm 1936[1]
 Dave Albritton (Hoa Kỳ) New York 12 tháng 7 năm 1936[1]
2,09 m (6 ft 10+14 in)  Melvin Walker (Hoa Kỳ) Malmö, Thụy Điển 12 tháng 8 năm 1937[1]
2,11 m (6 ft 11+18 in)  Lester Steers (Hoa Kỳ) Los Angeles 17 tháng 6 năm 1941[1]
2,12 m (6 ft 11+12 in)  Walt Davis (Hoa Kỳ) Dayton, Ohio 27 tháng 6 năm 1953[1][4]
2,15 m (7 ft 58 in)  Charles Dumas (Hoa Kỳ) Los Angeles 29 tháng 6 năm 1956[1][5]
2,16 m (7 ft 1 in)  Yuriy Stepanov (Liên Xô) Leningrad, Liên Xô 13 tháng 7 năm 1957[1]
2,17 m (7 ft 1+38 in)  John Thomas (Hoa Kỳ) Philadelphia 30 tháng 4 năm 1960[1]
 John Thomas (Hoa Kỳ) Cambridge, Massachusetts 21 tháng 5 năm 1960[1]
2,18 m (7 ft 1+78 in)  John Thomas (Hoa Kỳ) Bakersfield, California 24 tháng 6 năm 1960[1][4]
2,22 m (7 ft 3+38 in)  John Thomas (Hoa Kỳ) Palo Alto, California 1 tháng 7 năm 1960[1]
2,23 m (7 ft 3+34 in)  Valeriy Brumel (Liên Xô) Moskva 18 tháng 6 năm 1961[1]
2,24 m (7 ft 4+14 in)  Valeriy Brumel (Liên Xô) Moskva 16 tháng 7 năm 1961[1]
2,25 m (7 ft 4+12 in)  Valeriy Brumel (Liên Xô) Sofia, Bulgaria 31 tháng 8 năm 1961[1]
2,26 m (7 ft 5 in)  Valeriy Brumel (Liên Xô) Palo Alto, California 22 tháng 7 năm 1962[1]
2,27 m (7 ft 5+14 in)  Valeriy Brumel (Liên Xô) Moskva 29 tháng 9 năm 1962[1]
2,28 m (7 ft 5+34 in)  Valeriy Brumel (Liên Xô) Moskva 21 tháng 7 năm 1963[1]
2,29 m (7 ft 6+14 in)  Pat Matzdorf (Hoa Kỳ) Berkeley, California 3 tháng 7 năm 1971[1]
2,30 m (7 ft 6+12 in)  Dwight Stones (Hoa Kỳ) Munich, Tây Đức 11 tháng 7 năm 1973[1]
2,31 m (7 ft 7 in)  Dwight Stones (Hoa Kỳ) Philadelphia 5 tháng 6 năm 1976[1]
2,32 m (7 ft 7+14 in)  Dwight Stones (Hoa Kỳ) Philadelphia 4 tháng 8 năm 1976[1]
2,33 m (7 ft 7+34 in)  Vladimir Yashchenko (Liên Xô) Richmond, Virginia 2 tháng 6 năm 1977[1]
2,34 m (7 ft 8+14 in)  Vladimir Yashchenko (Liên Xô) Tbilisi, Liên Xô 16 tháng 6 năm 1978[1]
2,35 m (7 ft 8+12 in)  Jacek Wszoła (Ba Lan) Eberstadt, Tây Đức 25 tháng 5 năm 1980[1]
 Dietmar Mögenburg (Tây Đức) Rehlingen, Tây Đức 26 tháng 5 năm 1980[1]
2,36 m (7 ft 9 in)  Gerd Wessig (Đông Đức) Moskva 1 tháng 8 năm 1980[1]
2,37 m (7 ft 9+14 in)  Zhu Jianhua (Trung Quốc) Bắc Kinh 11 tháng 6 năm 1983[1]
2,38 m (7 ft 9+34 in)  Zhu Jianhua (Trung Quốc) Shanghai 22 tháng 9 năm 1983[1]
2,39 m (7 ft 10 in)  Zhu Jianhua (Trung Quốc) Eberstadt, Tây Đức 10 tháng 6 năm 1984[1]
2,40 m (7 ft 10+12 in)  Rudolf Povarnitsyn (Liên Xô) Donetsk, Liên Xô 11 tháng 8 năm 1985[1]
2,41 m (7 ft 11 in)  Igor Paklin (Liên Xô) Kobe, Nhật Bản 4 tháng 9 năm 1985[1]
2,42 m (7 ft 11+14 in)  Patrik Sjöberg (Thụy Điển) Stockholm, Thụy Điển 30 tháng 6 năm 1987[1]
2,43 m (7 ft 11+34 in)  Javier Sotomayor (Cuba) Salamanca, Tây Ban Nha 8 tháng 9 năm 1988[1]
2,44 m (8 ft 0 in)  Javier Sotomayor (Cuba) San Juan, Puerto Rico 29 tháng 7 năm 1989[1]
2,45 m (8 ft 12 in)  Javier Sotomayor (Cuba) Salamanca, Tây Ban Nha 27 tháng 7 năm 1993[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am “12th IAAF World Championships In Athletics: IAAF Statistics Handbook. Berlin 2009” (PDF). Monte Carlo: IAAF Media & Public Relations Department. 2009. tr. 554–55. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ “WORLD'S HIGH JUMP MARK RAISED AGAIN - Edward Beeson of San Francisco Clears the Bar at 6 Feet 7 5/8 Inches”. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ “USATF - Hall of Fame”. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  4. ^ a b http://www.usatf.org/statistics/USA-Champions/USAOutdoorTF/men/HJ.aspx
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.