Salman Rushdie

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Salman Rushdie
Sinh19 tháng 6 năm 1947
Bombay, Bombay Presidency, Ấn Độ
Nghề nghiệpNhà văn
Quốc tịch Vương quốc Anh

Salman Rushdie (tiếng Urdu: أحمد سلمان رشدی, tiếng Hindi: अह्मद सलमान रश्डी; sinh năm 1947 tại Bombay dưới tên Ahmed Salman Rushdie) là một nhà văn người Anh gốc Ấn Độ. Ông nổi tiếng thế giới sau khi sáng tác Những vần thơ của quỷ Satan và bị Giáo chủ Ruhollah Khomeini của Iran ra lệnh cho tín đồ đạo Hồi trên toàn thế giới truy nã tử hình. Tới tháng 9 năm 1998, chính quyền Iran mới hủy bỏ lệnh tử hình ông.

Năm 1961, ông sang Anh học về đạo Hồi tại trường King's College (Cambridge), tốt nghiệp Cao học Lịch sử. Sau khi tốt nghiệp, ông làm trong ngành quảng cáo. Và đến năm 1975, ông mới cho ra mắt độc giả tác phẩm đầu tiên - Grimus.

Năm 1981, Salman Rushdie được trao giải thưởng Booker với cuốn tiểu thuyết "Những đứa con của nửa đêm". Năm 1992, ông đoạt Giải quốc gia Áo cho Văn học châu ÂuGiải Tucholsky của Thụy Điển.

Tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Các tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Grimus (1975), tiểu thuyết
  • Midnight's Children (Những đứa trẻ lúc nửa đêm) (1981), tiểu thuyết
  • Shame (Sự ô nhục) (1983), tiểu thuyết
  • The Jaguar Smile: A Nicaraguan Journey (Nụ cười của Jaguar: Hành trình Nicaragua) (1987), du kí
  • The Satanic Verses (Những vần thơ của quỷ Satan) (1988), tiểu thuyết
  • Haroun and the Sea of Stories (1990), truyện thiếu nhi
  • Imaginary Homelands: Essays and Criticism, 1981–1991 (1992), tập tiểu luận - phê bình
  • East, West (Đông,Tây) (1994), tập truyện ngắn
  • The Prophet's Hair (Sợi tóc của nhà tiên tri) (1995), tiểu thuyết
  • The Moor's Last Sigh (Tiếng thở dài của Moor) (1995), tiểu thuyết
  • The Ground Beneath Her Feet (1999), tiểu thuyết
  • Fury (Cuồng nộ) (2001), tiểu thuyết
  • Step Across This Line: Collected Nonfiction 1992–2002 (2002), tuyển tập ghi chép
  • The East is Blue (2004), tiểu luận
  • Shalimar the Clown (2005), tiểu thuyết
  • The Enchanstress of Florence (2008), tiểu thuyết
  • Luka and the Fire of Life (2010), truyện thiếu nhi
  • Joseph Anton: A Memoir (Joseph Anton: Hồi ức) (2012), tự truyện
  • Two Years Eight Months and Twenty-Eight Nights (Hai năm tám tháng và hai mưới tám đên) (2015), tiểu thuyết
  • The Golden House (Nhà Golden) (2017), tiểu thuyết.

Các bản dịch tiếng Việt[sửa | sửa mã nguồn]

  • Haroun và biển truyện, Nham Hoa dịch, Nhà xuất bản Văn học và Công ty cổ phần Văn hóa và Truyền thông Nhã Nam, 2010.
  • Nàng phù thủy thành Florence, Nguyễn Thị Hiền Thảo dịch, Nhà xuất bản Hội nhà văn và Công ty cổ phần Văn hóa và Truyền thông Nhã Nam, 2013.
  • Những đứa con của nửa đêm, Nham Hoa dịch, Nhà xuất bản Văn học và Công ty cổ phần Văn hóa và Truyền thông Nhã Nam, 2014.
  • Nhà Golden, Đăng Thư dịch, Nhà xuất bản Hội nhà văn và Công ty cổ phần Sách Tao Đàn, 2018.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]