Ruhollah Khomeini
Đại Ayatollah Ruhollah Moosavi Khomeini | |
---|---|
روحالله خمینی | |
![]() | |
Lãnh đạo Tối cao Iran (Đại Giáo chủ) | |
Nhiệm kỳ ngày 3 tháng 12 năm 1979 – ngày 4 tháng 6 năm 1989 9 năm, 183 ngày | |
Tổng thống | Abolhassan Banisadr Mohammad Ali Rajai Ali Khamenei |
Thủ tướng | Mehdi Bazargan Mohammad Ali Rajai Mohammad-Javad Bahonar Mohammad-Reza Mahdavi Kani (acting) Mir-Hossein Mousavi |
Cấp phó | Hussein-Ali Montazeri |
Kế nhiệm | Ali Khamenei |
Lãnh đạo Phong trào Hồi giáo | |
Nhiệm kỳ 5 tháng 6 năm 1963 – 3 tháng 12 năm 1979 16 năm, 181 ngày | |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Khomein, Iran | 24 tháng 9 năm 1902
Mất | 3 tháng 6 năm 1989 Tehran, Iran | (86 tuổi)
Phối ngẫu | Khadijeh Saqafi |
Con cái | Ahmad Mostafa Zahra Faridah Sediqeh |
Sayyid Ruhollah Musavi Khomeini (tiếng Ba Tư: روح الله موسوی خمینی, phát âm: [ruːh-ol-lɑːh-e muːsæviː-je xomejniː]) (24 tháng 9 1902 - 3 tháng 6 1989) là một nhà lãnh đạo tôn giáo và chính trị gia người Iran, người lãnh đạo cuộc Cách mạng Iran 1979 trong đó chứng kiến sự lật đổ của Mohammad Reza Pahlavi, vị Shah cuối cùng của Iran. Sau cuộc cách mạng và một cuộc trưng cầu dân ý toàn quốc, Khomeini trở thành Lãnh đạo Tối cao của Iran - một vị trí có quyền lực tối cao cả về chính trị lẫn tôn giáo của quốc gia được hiến pháp đặt ra, cho tới khi ông qua đời. Ông còn được gọi là Ayatollah Khomeini, trong Hồi giáo Shia Ayatollah hay là Marjaʿ (tiếng Ả Rập: مرجع) là người có thẩm quyền để thực hiện các quyết định pháp lý trong phạm vi của luật Hồi giáo cho tín đồ và giáo sĩ.
Là người được hàng triệu người dân Iran tôn trọng [1], cả lần trở về của ông từ cuộc lưu đày hay đám tang của ông đều là những sự kiện lớn của quốc gia với hàng triệu người tham dự. Ở nước ngoài, ông được biết nhiều vì sự ủng hộ những người bắt cóc con tin trong suốt cuộc Khủng hoảng Con tin Iran [2] và lời kêu gọi fatwa (bản án) cho cái chết của công dân Anh Salman Rushdie [3]. Khomeini được tạp chí Time bầu là nhân vật của năm năm 1979 [4].
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Shenon, Philip. "Khomeini's Tomb Attracts Pilgrims." The New York Times, ngày 8 tháng 7 năm 1990. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2009. Quote: "Even from the grave, Ayatollah Khomeini - so reviled and feared in the West, still so beloved by millions of the faithful here - is continuing to command influence in the nation that he led as its supreme spiritual leader for nearly 10 years."
- ^ “The Mystic Who Lit The Fires of Hatred. 7 Jan 1980”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2009.
- ^ Marzorati, Gerald, "Salman Rushdie: Fiction's Embattled Infidel", The New York Times Magazine, ngày 29 tháng 1 năm 1989, quoted in Pipes, The Rushdie Affair, (1990)
- ^ TIME. "TIME Person of the Year 1979: Ayatullah Khomeini." ngày 7 tháng 1 năm 1980. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008 at http://www.time.com/time/subscriber/personoftheyear/archive/stories/1979.html Lưu trữ 2008-11-23 tại Wayback Machine
![]() |
Wikisource có các tác phẩm gốc nói đến hoặc của: Ruhollah Khomeini |
![]() |
Wikiquote có sưu tập danh ngôn về: |
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ruhollah Khomeini. |