Scaphochlamys rubromaculata

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scaphochlamys rubromaculata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Scaphochlamys
Loài (species)S. rubromaculata
Danh pháp hai phần
Scaphochlamys rubromaculata
Holttum, 1950[1]

Scaphochlamys rubromaculata là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Richard Eric Holttum miêu tả khoa học đầu tiên năm 1950.[1][2]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Corner E.J.H. SFN 30031 do Edred John Henry Corner (1906-1996) thu thập ngày 29 tháng 10 năm 1935 ở cao độ 700 ft[1] (235 m),[3] tọa độ 4°13′19″B 103°17′28″Đ / 4,22194°B 103,29111°Đ / 4.22194; 103.29111, Ulu Bendong, huyện Kemaman, bang Terengganu. Mẫu lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING); các mẫu isolectotype lưu giữ tại Trung tâm Nghiên cứu Sinh học Indonesia tại Cibinong (BO), Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh (E), Naturalis tại Leiden, Hà Lan (L).[3]

Mẫu paratype Corner E.J.H. SFN 30011 thu thập cùng ngày, cùng địa điểm,[1] được lưu giữ tại E.[3]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có ở bang Terengganu, thuộc Malaysia bán đảo.[1][4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Thân rễ mọc lệch lên trên, có các rễ cọc đỡ. Các chồi lá ngắn mọc thẳng, ken chặt (đôi khi cách nhau 1 cm), lá 1-2, nhiều bẹ không lá che phủ, bẹ dài nhất tới 12 cm, nhẵn nhụi. Phiến lá dài 15-20 cm, rộng 4,5-5 cm, màu xanh lục nhạt, mặt dưới nhạt hơn, hoàn toàn nhẵn nhụi, đỉnh nhọn không nhọn thon, đáy hình nêm và men xuống ngắn. Cuống lá cộng bẹ dài 6-10 cm. Cán hoa dài 4-6 cm, thưa lông. Trục cụm hoa dài 4 cm, nhẵn nhụi hoặc gần như nhẵn nhụi, hơi ngoằn ngoèo, bao gồm 6-8 lá bắc. Lá bắc sơ cấp màu xanh lục, hở, góc ở nách ~45 độ, dài 2,5-3 cm, rộng 12 mm, trải rộng hình elip, mép cuốn trong ở đáy, không mềm, hầu như không nhăn, hở về phía đỉnh (phiến gần như phẳng từ đây), đỉnh thuôn tròn nhọn đột ngột ngắn, đỡ 4 (hoặc hơn) hoa. Lá bắc thứ cấp (lá bắc con) thứ nhất dài 8 mm, các lá bắc con còn lại ngắn hơn. Ống tràng dài tới 2 cm, thùy tràng dài 8 mm, hẹp, màu trắng. Nhị lép dài 6 mm, rộng 2 mm, màu trắng, hở, hơi uốn ngược. Cánh môi dài 11 mm, rộng 8 mm, 2 thùy, các thùy thuôn tròn xếp lợp, màu trắng, dải giữa màu vàng nhạt với các đốm màu đỏ máu gần đáy và ở hai bên dải giữa. Chỉ nhị cộng bao phấn dài ~3,5 mm; mào liên kết uốn ngược, thuôn tròn, rộng 2,5 mm. Quả dài 12 mm, hình elipxoit, vỏ quả ngoài mỏng; hạt dài 10 mm.[1]

Loài này gần giống với S. malaccana, nhưng có cụm hoa ngắn hơn và hoa nhỏ hơn rất nhiều với các đốm màu đỏ ở hai bên dải giữa gần đáy cánh môi.[1]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Scaphochlamys rubromaculata tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Scaphochlamys rubromaculata tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Scaphochlamys rubromaculata”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  1. ^ a b c d e f g Holttum R. E., 1950. The Zingiberaceae of the Malay peninsula: Scaphochlamys rubromaculata. Gardens' Bulletin. Singapore 13: 103.
  2. ^ The Plant List (2010). Scaphochlamys rubromaculata. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ a b c Scaphochlamys rubromaculata trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 24-4-2021.
  4. ^ Scaphochlamys rubromaculata trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 24-4-2021.