Scaphochlamys rubromaculata
Scaphochlamys rubromaculata | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Scaphochlamys |
Loài (species) | S. rubromaculata |
Danh pháp hai phần | |
Scaphochlamys rubromaculata Holttum, 1950[1] |
Scaphochlamys rubromaculata là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Richard Eric Holttum miêu tả khoa học đầu tiên năm 1950.[1][2]
Mẫu định danh
[sửa | sửa mã nguồn]Mẫu định danh: Corner E.J.H. SFN 30031 do Edred John Henry Corner (1906-1996) thu thập ngày 29 tháng 10 năm 1935 ở cao độ 700 ft[1] (235 m),[3] tọa độ 4°13′19″B 103°17′28″Đ / 4,22194°B 103,29111°Đ, Ulu Bendong, huyện Kemaman, bang Terengganu. Mẫu lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING); các mẫu isolectotype lưu giữ tại Trung tâm Nghiên cứu Sinh học Indonesia tại Cibinong (BO), Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh (E), Naturalis tại Leiden, Hà Lan (L).[3]
Mẫu paratype Corner E.J.H. SFN 30011 thu thập cùng ngày, cùng địa điểm,[1] được lưu giữ tại E.[3]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này có ở bang Terengganu, thuộc Malaysia bán đảo.[1][4]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Thân rễ mọc lệch lên trên, có các rễ cọc đỡ. Các chồi lá ngắn mọc thẳng, ken chặt (đôi khi cách nhau 1 cm), lá 1-2, nhiều bẹ không lá che phủ, bẹ dài nhất tới 12 cm, nhẵn nhụi. Phiến lá dài 15-20 cm, rộng 4,5-5 cm, màu xanh lục nhạt, mặt dưới nhạt hơn, hoàn toàn nhẵn nhụi, đỉnh nhọn không nhọn thon, đáy hình nêm và men xuống ngắn. Cuống lá cộng bẹ dài 6-10 cm. Cán hoa dài 4-6 cm, thưa lông. Trục cụm hoa dài 4 cm, nhẵn nhụi hoặc gần như nhẵn nhụi, hơi ngoằn ngoèo, bao gồm 6-8 lá bắc. Lá bắc sơ cấp màu xanh lục, hở, góc ở nách ~45 độ, dài 2,5-3 cm, rộng 12 mm, trải rộng hình elip, mép cuốn trong ở đáy, không mềm, hầu như không nhăn, hở về phía đỉnh (phiến gần như phẳng từ đây), đỉnh thuôn tròn nhọn đột ngột ngắn, đỡ 4 (hoặc hơn) hoa. Lá bắc thứ cấp (lá bắc con) thứ nhất dài 8 mm, các lá bắc con còn lại ngắn hơn. Ống tràng dài tới 2 cm, thùy tràng dài 8 mm, hẹp, màu trắng. Nhị lép dài 6 mm, rộng 2 mm, màu trắng, hở, hơi uốn ngược. Cánh môi dài 11 mm, rộng 8 mm, 2 thùy, các thùy thuôn tròn xếp lợp, màu trắng, dải giữa màu vàng nhạt với các đốm màu đỏ máu gần đáy và ở hai bên dải giữa. Chỉ nhị cộng bao phấn dài ~3,5 mm; mào liên kết uốn ngược, thuôn tròn, rộng 2,5 mm. Quả dài 12 mm, hình elipxoit, vỏ quả ngoài mỏng; hạt dài 10 mm.[1]
Loài này gần giống với S. malaccana, nhưng có cụm hoa ngắn hơn và hoa nhỏ hơn rất nhiều với các đốm màu đỏ ở hai bên dải giữa gần đáy cánh môi.[1]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Scaphochlamys rubromaculata tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Scaphochlamys rubromaculata tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Scaphochlamys rubromaculata”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b c d e f g Holttum R. E., 1950. The Zingiberaceae of the Malay peninsula: Scaphochlamys rubromaculata. Gardens' Bulletin. Singapore 13: 103.
- ^ The Plant List (2010). “Scaphochlamys rubromaculata”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b c Scaphochlamys rubromaculata trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 24-4-2021.
- ^ Scaphochlamys rubromaculata trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 24-4-2021.