Bước tới nội dung

Selaphum (huyện)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Selaphum
เสลภูมิ
Số liệu thống kê
Tỉnh: Roi Et
Văn phòng huyện: 16°2′0″B 103°56′2″Đ / 16,03333°B 103,93389°Đ / 16.03333; 103.93389
Diện tích: 792,338 km²
Dân số: 122,100 (2005)
Mật độ dân số: 154,1 người/km²
Mã địa lý: 4510
Mã bưu chính: 45120
Bản đồ
Bản đồ Roi Et, Thái Lan với Selaphum

Selaphum (tiếng Thái: เสลภูมิ) là một huyện (amphoe) ở phía đông của tỉnh Roi Et, đông bắc Thái Lan.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ) là: Phanom Phrai, At Samat, Thung Khao Luang, Thawat Buri, Chiang Khwan, Pho Chai, Phon ThongNong Phok của tỉnh Roi Et, Kut Chum, Sai MunMueang Yasothon của tỉnh Yasothon.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền thân của huyện là làng Ban Khao Din Bueng Don (บ้านเขาดินบึงโดน), đặt tên theo đầm lầy Bueng Don. Năm 1879, Mueang Selaphum Nikhom (เสลภูมินิคม) được thành lập. Năm 1912, tên gọi đã được đổi tên thành Selaphum, và lập thành huyện năm 1914.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 18 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 235 làng (muban). Klang là một thị trấn (thesaban tambon) nằm trên toàn bộ tambon Klang và một phần của tambon Na Mueang và Khwan Mueang. Có 16 Tổ chức hành chính tambon.

STT. Tên Tên Thái Số làng Dân số
1. Klang กลาง 11 7.212
2. Na Ngam นางาม 16 8.372
3. Mueang Phrai เมืองไพร 14 6.498
4. Na Saeng นาแซง 14 5.824
5. Na Mueang นาเมือง 20 10.332
6. Wang Luang วังหลวง 18 6.291
7. Tha Muang ท่าม่วง 11 5.039
8. Khwao ขวาว 16 9.371
9. Pho Thong โพธิ์ทอง 14 7.931
10. Phu Ngoen ภูเงิน 18 12.061
11. Ko Kaeo เกาะแก้ว 14 7.611
12. Na Loeng นาเลิง 10 4.933
13. Lao Noi เหล่าน้อย 10 5.741
14. Si Wilai ศรีวิลัย 11 4.725
15. Nong Luang หนองหลวง 9 3.024
16. Phon Sawan พรสวรรค์ 9 4.456
17. Khwan Mueang ขวัญเมือง 11 6.582
18. Bueng Kluea บึงเกลือ 9 6.097

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]