Serdaraly Ataýew
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 14 tháng 12, 1984 | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | FC Energetik Mary | ||
Số áo | 14 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010 | FC Ahal | ||
2011 | FC Altyn Asyr | ||
2013 | FK Dinamo Samarqand | ||
2013 | FC Ahal | ||
2014–2015 | FC Balkan | ||
2016– | FC Energetik Mary | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015– | Turkmenistan | 8 | (1) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 3 năm 2016 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 1 năm 2013 |
Serdaraly Ataýew (còn được phát âm Serdarali Atayev, sinh ngày 14 tháng 12 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá Turkmenistan thi đấu ở FC Energetik Mary. Anh cũng là thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Turkmenistan.[1]
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Anh bắt đầu sự nghiệp với bóng đá trong nhà, anh là cầu thủ xuất sắc nhất Turkmenistan 2010 cùng với Hereket.[2]
Anh cũng thi đấu tại Giải vô địch Uzbekistan cho FK Dinamo Samarqand.[3][4]
Anh giành chức vô địch Cúp bóng đá Turkmenistan 2013 với FC Ahal, ghi bàn thắng quyết định trong trận chung kết.[5] Năm 2014, he won the Siêu cúp bóng đá Turkmenistan.[6]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Anh thi đấu cho Đội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia Turkmenistan tại Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á 2010.[7]
Ataýew ra mắt cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Turkmenistan ngày 11 tháng 6 năm 2015 trước Guam.[8]
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Turkmenistan trước.[9]
Bàn thắng | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 29 tháng 3 năm 2016 | Sân vận động Jawaharlal Nehru, Kochi, Ấn Độ | Ấn Độ | 2–1 | 2–1 | Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Vô địch: 2013
- Vô địch: 2014
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Serdaraly ATAÝEW”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2015.
- ^ Определился чемпион Туркменистана по футзалу
- ^ “Заявочный список команд высшей лиги-2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
- ^ 6 tháng 3 năm ngày 28 tháng 5 năm 2013-39&option=com_content&Itemid=2 “Динамо”: “Гулистон” га қарши ўйин олдидан[liên kết hỏng]
- ^ Kubogyň eýesi — “Ahal” Lưu trữ 2015-02-17 tại Wayback Machine
- ^ “Ахал» – обладатель Суперкубка Туркменистана”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Представляем соперника. Сборная Туркменистана”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Ataýew, Serdaraly”. National Football Teams. Truy cập 28 tháng 1 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Serdarali ATAYEV – Thành tích thi đấu FIFA
- Serdaraly Ataýew tại National-Football-Teams.com