Bước tới nội dung

Họ Chuột chù răng khía

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Solenodontidae)
Solenodon[1]
Thời điểm hóa thạch: Pleistocene–Gần đây[2][3]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Eulipotyphla
Họ (familia)Solenodontidae
Gill, 1872
Chi (genus)Solenodon
Brandt, 1833
Loài điển hình
Solenodon paradoxus
Brandt, 1833
Các loài
Danh pháp đồng nghĩa

Antillogale Patterson, 1962;

Atopogale Cabrera, 1925.

Họ Chuột chù răng khía (Solenodontidae) gồm duy nhất loài chuột chù răng khía solenodon (có nghĩa là "răng có rãnh"), những động vật có vúnọc độc, sống về đêm, đào hang, và ăn côn trùng. Hai loài solenodon còn sinh tồn là Solenodon cubanusSolenodon paradoxus. Cả hai loài được đánh giá là "loài nguy cấp" do sự phá hủy môi trường sống và sự săn bắt bởi mèo, chócầy mangut phải ở không bản địa, được con người đưa đến đảo nhà của solenodon để kiểm soát số lượng rắncác loài gặm nhấm.[4][5][6]

Solenodon paradoxus sống trong nhiều môi trường trên đảo Hispaniola từ rừng khô vùng thấp đến rừng thông vùng cao. Hai loài được mô tả khác đã bị tuyệt chủng trong thế Quaternary. Các chi Bắc Mỹ thuộc thế Oligocen, như chi Apternodus, đã được đề xuất là họ hàng của chi Solenodon, nhưng nguồn gốc của các loài động vật này vẫn còn khó hiểu.[2]

Chỉ có một chi, Solenodon, được biết đến. Các chi khác đã được dựng lên nhưng hiện được coi là từ đồng nghĩa cơ sở. Họ Solenodontidae cho thấy sự lưu giữ các đặc điểm của động vật có vú nguyên thủy. Năm 2016, các loài solenodon đã được xác nhận bằng phân tích di truyền là thuộc về một nhánh tiến hóa tách ra từ dòng dõi dẫn đến nhím gai, chuột chũichuột chù trước sự kiện tuyệt chủng Phấn Trắng-Cổ Cận.[7] Chúng là một trong hai họ thuộc Bộ Soricomorphavùng Caribe.

Họ còn lại, Nesophontidae, đã tuyệt chủng trong thế Holocen. Dữ liệu phân tử cho thấy chúng chuyển hướng từ các loài solenodon khoảng 57 triệu năm trước.[8] Các loài solenodon được ước tính là đã tách khỏi các động vật có vú còn sinh tồn khác khoảng 73 triệu năm trước.[8][9]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ này gồm các loài:

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bản mẫu:MSW3 Soricomorpha
  2. ^ a b Whidden, H. P.; Asher, R. J. (2001). “The origin of the Greater Antillean insectivorans”. Trong Woods, Charles A.; Sergile, Florence E. (biên tập). Biogeography of the West Indies: Patterns and Perspectives. Boca Raton, London, New York, and Washington, D.C.: CRC Press. tr. 237–252. ISBN 0-8493-2001-1.
  3. ^ Savage, RJG; Long, MR (1986). Mammal Evolution: an illustrated guide. New York: Facts on File. tr. 51. ISBN 0-8160-1194-X.
  4. ^ McKie, Robin (ngày 1 tháng 6 năm 2019). “Save the polar bears, of course … but it's the solenodons we really need to worry about”. The Observer. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ Kennerley, R.; Turvey, S.T.; Young, R. (2020). Solenodon paradoxus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T20321A22327218. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T20321A22327218.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ Kennerley, R.; Turvey, S.T.; Young, R. (2018). Atopogale cubana. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T20320A22327125. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-1.RLTS.T20320A22327125.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ Brandt, Adam L.; Grigorev, Kirill (tháng 4 năm 2016). “Mitogenomic sequences support a north–south subspecies subdivision within Solenodon paradoxus”. Mitochondrial DNA Part A. 28 (5): 662–670. doi:10.3109/24701394.2016.1167891. PMID 27159724.
  8. ^ a b Brace, S.; Thomas, J. A.; Dalén, L.; Burger, J.; MacPhee, R. D. E.; Barnes, I.; Turvey, S. T. (2016). “Evolutionary History of the Nesophontidae, the Last Unplaced Recent Mammal Family”. Molecular Biology and Evolution. 33 (12): 3095–3103. doi:10.1093/molbev/msw186. PMID 27624716.
  9. ^ Solenodon Genome Sequenced | Genetics | Sci-News.com

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]