Srey Santhor

Srey Santhor
ស្រុកស្រីសន្ធរ
—  Huyện (srok)  —
Srey Santhor trên bản đồ Campuchia
Srey Santhor
Srey Santhor
Vị trí tại Campuchia
Tọa độ: 11°50′31″B 105°7′33″Đ / 11,84194°B 105,12583°Đ / 11.84194; 105.12583
Quốc gia Campuchia
TỉnhKampong Cham
14
Làng86
Chính quyền
 • GovernorMr. Heng Vanny
Dân số (1998)[1]
 • Tổng cộng91,765
Múi giờ+7
Geocode0314

Srey Santhor (tiếng Khmer: ស្រុកស្រីសន្ធរ) là một huyện (srok) thuộc tỉnh Kampong Cham, Campuchia. Huyện lị là thị trấn Srey Santhor nằm trên bờ nam của sông Mekong khoảng nửa đường từ Phnom Penh đến tỉnh lị Kampong Cham. Không có đường thẳng tại huyện và chủ yếu giao thông là bằng thuyền, tuy nhien một cây cầu đang được xây dựng. Srey Santhor nằm ở phái tây nam của Kampong Cham và có ranh giới với các tỉnh KandalPrey Veng.[2]

Vị trí[sửa | sửa mã nguồn]

Srey Santhor là một huyện trung tâm của tỉnh Kampong Cham. Theo chiều kim đồng hồ từ phía bắc, Srey Santhor có ranh giới với huyện Kang Meas của tỉnh Kampong Cham về phía bắc qua sông Mekong. Huyện Koh Sotin nằm ở ranh giới phái đông. Phía nam là huyện Sithor KandalPea Reang thuộc tỉnh Prey Veng. Ranh giới phái tây của huyện giáp với Khsach Kandal của tỉnh Kandal.[3]

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Khum (Xã) Phum (Làng)
Baray Sya Boeng Veaeng, Sya Ampil, Banteay, Kamphlak
Chi Bal Khnor Doung, Slaeng, Chi Bal, Tang Krang, Khyaong
Khnar Sa Angk, Kngaok, Treas, Khnar Sa, Ampil
Kaoh Andaet Kbal Kaoh, Kokir, Chong Kaoh, Krouch Saeuch
Mean Chey Veal, Moan Dab Leu, Moan Dab Kraom, Kaoh Kou, Chey, Samraong, Pok Paen
Pteah Kandal Ou Leav, Phteah Kandal Leu, Phteah Kandal Kraom, Chong Boeng Krau
Pram Yam Pram Yam, Kdei Thkar, Cheung Doek, Chi Pray
Preaek Dambouk Ta Kay, Ta Meun, Ta Mol, Chong Boeng Knong, Preaek Dambouk Kraom, Preaek Dambouk Leu, Svay Mu, Ampil, Phteah Veal
Preaek Pou Roka Tvear, Preaek Pou Leu, Preaek Pou Kraom, Chras, Prathnal, Kouk Char, Santey, Thma Da, Turi Leu, Turi Kandal, Turi Kraom, Prey Tbeh
Preaek Rumdeng Kser, Ou Lang, Tnaot Ka, Tnaot Kha, Preaek Rumdeng Ka, Preaek Rumdeng Kha, Preaek Rumdeng Kho, Preaek Ouv Chrueng Ka, Preaek Ouv Chrueng Kha, Svay Ta Noan Ka, Svay Ta Noan Kha, Kampong Pnov, Ta Koch, Ta Ngak Thmei
Ruessei Srok Tnaot Kraom, Prey Totueng, Ruessei Srok, Tnaot Leu
Svay Pou Pou, Svay, Chi Pao, Teahean, Trea, Khvet
Svay Sach Phnum Svay Leu, Svay Kandal, Svay Tboung, Svay Kraom
Tong Tralach Tong Tralach, Boeng Ting, Khting, Chonloat Dai

Nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện được chia thành 14 xã (khum) và 86 làng (phum).[4] Theo thống kê năm 1998, huyện có dân số là 91.765 người thuộc 18.224 hộ gia đình.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ General Population Census of Cambodia, 1998: Village Gazetteer. National Institute of Statistics. tháng 2 năm 2000. tr. 63–65.
  2. ^ Total Road Atlas of Cambodia 2006 (ấn bản 3). Total Cambodge. 2006. tr. 44.
  3. ^ “Kampong Cham Provincial Resources”. Ministry of Commerce. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2009.
  4. ^ “Kampong Cham Administration”. Royal Government of Cambodia. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2009.
  5. ^ General Population Census of Cambodia, 1998: Village Gazetteer. National Institute of Statistics. tháng 2 năm 2000. tr. 32–73.