Bước tới nội dung

Tàu điện ngầm Thành phố México

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mexico City Metro
FE-10 in line 12 của Mexico City Metro
FE-10 in line 12 của Mexico City Metro
Tổng quan
Tên địa phươngSistema de Transporte Colectivo - Metro
ChủSistema de Transporte Colectivo (STC)
Khu vực phục vụVùng đô thị Thành phố México
Địa điểmThành phố México
Loại tuyếnTàu điện ngầm
Số lượng tuyến12[1]
Số tuyến1-9, 12, A, B
Số nhà ga195[1]
Lượt khách hàng ngày4.534.383 (2019)[2]
Lượt khách hàng năm1,655 tỷ lượt khách (2019)[2]
WebsiteMetro de la Ciudad de México
Hoạt động
Bắt đầu vận hành4 tháng 9 năm 1969; 55 năm trước (1969-09-04)[3]
Đơn vị vận hànhSistema de Transporte Colectivo (STC)
Số lượng xe390[4]
Kỹ thuật
Chiều dài hệ thống200,8 km (124,8 mi)[chuyển đổi: số không hợp lệ] in revenue service; (226,5 km (140,7 mi)[chuyển đổi: số không hợp lệ] considering maintenance tracks)[5]
Khổ đường sắt1.435 mm (4 ft 8 12 in)
(2 lines); and roll ways along the outside of conventional standard gauge track (Rubber-tired metro) (10 lines)
Bản đồ tuyến đường

Tàu điện ngầm Thành phố México (tiếng Tây Ban Nha: Metro de la Ciudad de México) là một hệ thống tàu điện ngầm phục vụ vùng đô thị của Thành phố México, bao gồm một số thành phố tự trị ở bang México. Được vận hành bởi Sistema de Transporte Colectivo (STC), nó là hệ thống tàu điện ngầm lớn thứ hai ở Bắc Mỹ sau Tàu điện ngầm Thành phố New York. Vào năm 2019, hệ thống này đã phục vụ 1,655 tỷ lượt hành khách,[2] khiến nó là hệ thống tàu điện ngầm có số lượng hành khách cao thứ mười trên thế giới.

Tuyến tàu điện ngầm STC ban đầu dài 12,7 km, có 16 ga và mở cửa cho công chúng vào ngày 4 tháng 9 năm 1969.[3] Hệ thống đã mở rộng kể từ đó. Tính đến năm 2015, mạng lưới tàu điện ngầm này có 12 tuyến,[1] serving 195 stations,[1] and 226,49 kilômét (140,73 mi)[chuyển đổi: số không hợp lệ] of route (including the recently opened Line 12).[1] Mười trong số các tuyến là tàu điện ngầm bánh lốp. Thay vì bánh xe thép truyền thống, chúng sử dụng lực kéo khí nén, ít tiếng ồn và và chạy êm hơn ở những vùng đất không ổn định của Thành phố Mexico. Hệ thống này đã không bị hư hại sau trận động đất ở Thành phố Mexico 1985.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “Cifras de operación” [Operations figures] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Metro de la Ciudad de México. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ a b c “Afluencia de estación por línea 2019” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Metro CDMX. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ a b “Inauguraciones y Ampliaciones en Orden Cronológico Hasta 2000” [Inaugurations and Extensions in Chronological Order Until 2000] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Metro de la Ciudad de Mexico. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2016.
  4. ^ “Parque Vehicular” [Vehicle Fleet] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Metro de la Ciudad de México. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2016.
  5. ^ “LONGITUDES DE LAS LINEAS” [Operations figures] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Metro de la Ciudad de México. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  6. ^ Luis M. Castañeda, Spectacular Mexico: Design, Propaganda, and the 1968 Olympics. Minneapolis: University of Minnesota Press 2014, p. 243

Thể loại:Khởi đầu năm 1969 ở México]]