Tướng tư lệnh Lục quân Hoa Kỳ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trước khi chức vụ Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ được thành lập vào năm 1903, thông thường chỉ có duy nhất một sĩ quan cao cấp nhất trong Lục quân Hoa Kỳ. Từ năm 1783, vị sĩ quan cao cấp nhất được gọi đơn giản là Senior Officer of the United States Army có nghĩa là Sĩ quan cao cấp Lục quân Hoa Kỳ, nhưng vào năm 1821 chức vụ này được thay đổi thành Commanding General of the United States Army nghĩa là Tướng Tư lệnh Lục quân Hoa Kỳ. Chức vụ này bị bãi bỏ khi chức vụ Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ được lập ra vào năm 1903.

Danh sách các Tướng Tư lệnh Lục quân Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Tướng và Tổng tư lệnh Lục quân Lục địa[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Hình Bắt đầu nhiệm kỳ Kết thúc nhiệm kỳ Ghi chú
1. Đại tướng George Washington 15 tháng 6 năm 1775 23 tháng 12 năm 1783

Sĩ quan cao cấp[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Hình Bắt đầu nhiệm kỳ Kết thúc nhiệm kỳ Ghi chú
1. Thiếu tướng Henry Knox 23 tháng 12 năm 1783 20 tháng 6 năm 1784

Sĩ quan Cao cấp Lục quân Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Hình Bắt đầu nhiệm kỳ Kết thúc nhiệm kỳ Ghi chú
1. Thiếu tá John Doughty 20 tháng 6 năm 1784 12 tháng 8 năm 1784 phục vụ khi toàn bộ Lục quân được giải ngũ chỉ còn lại 80 người.
2. Chuẩn tướng Josiah Harmar 12 tháng 8 năm 1784 4 tháng 3 năm 1791
3. Chuẩn tướng Arthur St. Clair 4 tháng 3 năm 1791 5 tháng 3 năm 1792
4. Chuẩn tướng Anthony Wayne 13 tháng 4 năm 1792 15 thang 12, 1796
5. Chuẩn tướng James Wilkinson 15 tháng 12 năm 1796 13 tháng 7 năm 1798
6. Trung tướng George Washington 13 tháng 7 năm 1798 14 tháng 12 năm 1799
7. Chuẩn tướng Alexander Hamilton 14 tháng 12 năm 1799 15 tháng 6 năm 1800
8. Chuẩn tướng James Wilkinson 15 tháng 6 năm 1800 27 tháng 1, 1812
9. Thiếu tướng Henry Dearborn 27 tháng 1, 1812 15 tháng 6 năm 1815
10. Thiếu tướng Jacob Brown 15 tháng 6 năm 1815 tháng 6 năm 1821

Tướng tư lệnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Hình Bắt đầu nhiệm kỳ Kết thúc nhiệm kỳ Ghi chú
1. Thiếu tướng Jacob Brown tháng 6 năm 1821 24 tháng 2 năm 1828
2. Thiếu tướng Alexander Macomb 29 tháng 5 năm 1828 25 tháng 6 năm 1841
3. Trung tướng Winfield Scott 5 tháng 7 năm 1841 1 tháng 11 năm 1861
4. Thiếu tướng George B. McClellan 1 tháng 11 năm 1861 11 tháng 3 năm 1862 [1]
5. Thiếu tướng Henry Wager Halleck 23 tháng 7 năm 1862 9 tháng 3 năm 1864
6. Đại tướng Ulysses S. Grant 9 tháng 3 năm 1864 4 tháng 3 năm 1869
7. Đại tướng William Tecumseh Sherman 8 tháng 3 năm 1869 1 tháng 11 năm 1883
8. Đại tướng Philip Sheridan 1 tháng 11 năm 1883 5 tháng 8 năm 1888
9. Trung tướng John Schofield 14 tháng 8 năm 1888 29 tháng 9 năm 1895
10. Trung tướng Nelson A. Miles ngày 5 tháng 10 năm 1895 8 tháng 8 năm 1903

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Eicher, Civil War High Commands. The gap from ngày 11 tháng 3 năm 1862, to ngày 23 tháng 7 năm 1862, was filled with direct control of the army by President Abraham LincolnSecretary of War Edwin M. Stanton, with the help of an unofficial "War Board" that was established on ngày 17 tháng 3 năm 1862. The board consisted of Ethan A. Hitchcock, the chairman, with Department of War bureau chiefs Lorenzo Thomas, Montgomery C. Meigs, Joseph G. Totten, James W. Ripley, and Joseph P. Taylor.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bell, William Gardner (2005). Commanding Generals and Chiefs of Staff 1775-2005: Portraits and Biographical Sketches. United States Army Center of Military History. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |city= (trợ giúp)