Tần Phong

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tần Phong
Thông tin cá nhân
Sinhkhông rõ
Mất29
Giới tínhnam

Tần Phong (chữ Hán: 秦丰, ? – 29), người hương Lê Khâu, huyện Kỵ (hoặc Kỳ, chữ Hán: 邔) 1, Nam Quận, Kinh Châu [1], thủ lĩnh quân phiệt cuối đời Tân, đầu đời Đông Hán.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Thiếu thời, Phong du học ở Trường An, học luật lệnh, hồi hương làm huyện lại. Năm Địa Hoàng thứ 2 (21), ông khởi binh, chiếm cứ hương Lê Khâu 2. Năm Canh Thủy thứ 2 (24), tự xưng Sở Lê vương 3. Năm Kiến Vũ thứ 2 (26), nắm giữ 12 huyện 4.

Tháng 7 năm thứ 3 (27), Chinh nam đại tướng quân Sầm Bành tiến đánh Lê Khâu, Phong cùng bộ tướng Thái Hoành cố thủ huyện Đặng thuộc quận Nam Dương, quân Hán vài tháng không thể tiến quân. Bành ban lệnh tiến đánh Sơn Đô thuộc quận Nam Dương, rồi thả những tù binh vốn là binh sĩ của ông, để bọn họ quay về báo tin cho Phong. Trong lúc ông đưa quân sang phía tây, Bành ở phía đông đánh bại bộ tướng của Phong là Trương Dương đang phòng thủ ở núi A Đầu, huyện Tương Dương thuộc quận Nam Dương, sau đó tiến đến Lê Khâu, dẹp được tất cả các cánh quân đồn trú xung quanh nơi này. Ông vội đưa quân về cứu, Bành dựa Đông Sơn lập doanh trại. Phong và Thái Hoành trong đêm nổi trống tấn công, nhưng Bành đã có chuẩn bị, ông bị đánh cho đại bại, Thái Hoành tử trận; bộ tướng Triệu Kinh dâng Nghi Thành thuộc Nam Quận hàng Hán, hợp binh với Bành vây Lê Khâu 5.

Cuối năm, bộ tướng của Phong là Trương Thành cùng thủ lĩnh quân phiệt vừa chạy từ Hán Trung đến Nam Dương là Duyên Sầm tấn công Đông Dương tụ, huyện Dục Dương thuộc quận Nam Dương, thất bại, Trương Thành tử trận, Sầm chạy đến chỗ Tần Phong. Trong thời gian này, thủ lĩnh quân phiệt ở Di Lăng thuộc Nam Quận là Điền Nhung đến cứu Lê Khâu, bị Sầm Bành đánh bại. 5 Sử cũ chép ông gả con gái cho Sầm, Nhung, nhưng không nói rõ vào thời gian nào!? 6 Bởi trước khi đi cứu Lê Khâu, Nhung đã có vợ khác 7.

Tháng 2 năm thứ 4 (28), Phong phái Sầm tấn công Thuận Dương thuộc quận Nam Dương, Sầm bị tướng Hán là Đặng Vũ đánh bại, chạy đến Hán Trung 8. Tháng 11, Kiến nghĩa đại tướng quân Chu Hỗ thay Sầm Bành bao vi Lê Khâu, còn Bành thảo phạt Điền Nhung 5 9. Tháng 12, Quang Vũ đế thân chinh Lê Khâu, khuyên hàng Phong, nhưng ông không chịu đầu hàng. Quang Vũ đế mệnh cho Chu Hỗ phải giết Phong không tha, rồi quay về Lạc Dương.

Chu Hỗ tận lực tấn công, đến tháng 6 năm sau (29), Phong khốn cùng, đưa mẹ cùng vợ con 9 người, cởi trần ra hàng. Hỗ không nỡ giết, bỏ xem tù đưa về Lạc Dương. Quang Vũ đế không bắt tội Hỗ, nhưng vẫn xử tử Phong.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chú giải 1:  Tư trị thông giám, quyển 39, Hồ Tam Tỉnh chú giải: "…2 huyện 邔, Nghi Thành thuộc Nam Quận. Mạnh Khang (Tào Ngụy) kể rằng: 邔, đọc là kỵ. (Nhan) Sư Cổ kể rằng: 邔, đọc là kỳ. Lưu Chiêu kể rằng: 邔 có thành Lê Khâu. Hiền [2] kể rằng: Tập Tạc Xỉ - Tương Dương ký chép rằng: Tần Phong, người hương Lê Khâu."
  • Chú giải 2:  Hán thư quyển 99 hạ, liệt truyện 69 hạ, Vương Mãng truyện hạ: "Năm ấy, người Nam Quận là Tần Phong có gần vạn người."
  • Chú giải 3:  Tư trị thông giám, quyển 39: "…người huyện Kỵ là Tần Phong khởi binh ở Lê Khâu, đánh được các nơi Kỵ, Nghi Thành hơn 10 huyện, có đến vạn người, tự đặt hiệu Sở Lê vương. Hồ Tam Tỉnh chú giải: Xét cuối đời Vương Mãng, Tần Phong đã khởi binh vậy. Thông giám chép từ (Hán thư) quyển thượng là năm Địa Hoàng thứ 2…"
  • Chú giải 4:  Hậu Hán thư quyển 17, liệt truyện 7, Sầm Bành truyện: "Người Nam Quận là Tần Phong chiếm cứ Lê Khâu, tự xưng Sở Lê vương, lấy được 12 huyện."
  • Chú giải 5:  Hậu Hán thư quyển 17, liệt truyện 7, Sầm Bành truyện
  • Chú giải 6:  Hậu Hán thư quyển 13, liệt truyện 3, Công Tôn Thuật truyện, phụ Duyên Sầm truyện: "Sầm, Nhung cùng Tần Phong liên hợp, Phong đều gả con gái cho họ."
  • Chú giải 7:  Hậu Hán thư quyển 17, liệt truyện 7, Sầm Bành truyện: "…anh vợ (của Nhung) là Tân Thần khuyên Nhung rằng…"
  • Chú giải 8:  Hậu Hán thư quyển 16, liệt truyện 6, Đặng Vũ truyện
  • Chú giải 9:  Hậu Hán thư quyển 22, liệt truyện 12, Chu Hữu truyện

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nay là phía bắc Nghi Thành, địa cấp thị Tương Dương, Hồ Bắc
  2. ^ Hiền tức là Chương Hoài thái tử Lý Hiền nhà Đường, con trai thứ hai của Võ Tắc Thiên.