Tổng Tư lệnh Quân đội Hoàng gia Campuchia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổng Tư lệnh Quân đội Hoàng gia Campuchia
អគ្គមេបញ្ជាការនៃកងយោធពលខេមរភូមិន្ទ
Quân hiệu Quân đội Hoàng gia Campuchia
Đương nhiệm
Đại tướng Vong Pisen

từ 6 tháng 9 năm 2018
Bộ Quốc phòng
Báo cáo tớiBộ trưởng Quốc phòng
Bổ nhiệm bởiQuốc vương Campuchia
Tuân theoHiến pháp Campuchia
Cấp phóPhó Tổng Tư lệnh

Tổng Tư lệnh Quân đội Hoàng gia Campuchia (tiếng Khmer: អគ្គមេបញ្ជាការនៃកងយោធពលខេមរភូមិន្ទ) là sĩ quan cấp cao nhất của Quân đội Hoàng gia Campuchia chịu trách nhiệm duy trì chỉ huy tác chiến của quân đội và các binh chủng chủ yếu của quân đội nước này.

Danh sách Tổng Tư lệnh qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Quân đội Quốc gia Khmer (1970–1975)[sửa | sửa mã nguồn]

Số Chân dung Tên
(Sinh–Mất)
Nhiệm kì Tham khảo
Nhậm chức Rời chức Tại chức
1 Sosthène Fernandez
(1923–2006)
Tháng 3 năm 1970 1975 4–5 năm

Quân Giải phóng Campuchia (1977–1979)[sửa | sửa mã nguồn]

Số Chân dung Tên
(Sinh–Mất)
Nhiệm kỳ Tham khảo
Nhậm chức Rời chức Tại chức
1 Pol Pot
(1925–1998)
1977 1979 1–2 năm

Quân đội Cách mạng Nhân dân Campuchia (1979–1989)[sửa | sửa mã nguồn]

Số Chân dung Tên
(Sinh–Mất)
Nhiệm kỳ Tham khảo
Nhậm chức Rời chức Tại chức
1 Heng Samrin
(sinh 1934)
1979 1989 9–10 năm

Quân đội Nhân dân Campuchia (1989–1993)[sửa | sửa mã nguồn]

Số Chân dung Tên
(Sinh–Mất)
Nhiệm kỳ Tham khảo
Nhậm chức Rời chức Tại chức
1 Heng Samrin
(sinh 1934)
1989 1993 3–4 năm

Quân đội Hoàng gia Campuchia (1993 đến nay)[sửa | sửa mã nguồn]

Số Chân dung Tên
(Sinh–Mất)
Nhiệm kỳ Tham khảo
Nhậm chức Rời chức Tại chức
1
Norodom Ranariddh
Ranariddh, NorodomNorodom Ranariddh
(born 1944)
trên cương vị là Đồng Tổng Tư lệnh
1 tháng 11 năm 19937 tháng 7 năm 19973 năm, 248 ngày[1][2]
1
Hun Sen
Sen, HunHun Sen
(born 1952)
trên cương vị là Đồng Tổng Tư lệnh đến năm 1997
1 tháng 11 năm 199328 tháng 1 năm 19995 năm, 88 ngày[1][2]
2Yan, KeĐại tướng
Ke Kim Yan
28 tháng 1 năm 199923 tháng 1 năm 20099 năm, 361 ngày[1][3]
3
Pol Saroeun
Saroeun, PolĐại tướng
Pol Saroeun
23 tháng 1 năm 200930 tháng 6 năm 20189 năm, 130 ngày[3]
Sokha, SaoĐại tướng
Sao Sokha
Acting
2 tháng 7 năm 20186 tháng 9 năm 201896 ngày[4][5]
4Pisen, VongĐại tướng
Vong Pisen
6 tháng 9 năm 2018Incumbent5 năm, 208 ngày[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Ana, Phann (29 tháng 1 năm 1999). “PM Turns Over Commander-in-Chief Post”. The Cambodia Daily. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ a b Willemyns, Alex (5 tháng 7 năm 2017). “Making of a strongman: In July 1997, Hun Sen took full control of the country – and his party”. Phnom Penh Post. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ a b Post Staff (23 tháng 1 năm 2009). “Ke Kim Yan removed from post”. The Phnom Penh Post. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ Dara, Mech (14 tháng 6 năm 2018). “Hun Manet gets promotion”. The Phnom Penh Post. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ Dara, Mech (2 tháng 7 năm 2018). “Hun Manet is now a four-star General”. The Phnom Penh Post. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ Rathavong, Ven (7 tháng 9 năm 2018). “New Commander-in-Chief for RCAF”. Khmer Times. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.