Tổng giáo phận Mandalay

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổng giáo phận Mandalay

Archidioecesis Mandalayensis

မန္တလေးကက်သလစ်ဂိုဏ်းချုပ်သာသနာ
Nhà thờ chính tòa Thánh Tâm ở Mandalay
Vị trí
Quốc gia Myanmar
Giáo tỉnhMandalay
Trụ sởTòa Tổng giám mục, 81st and 25th Street, Mandalay 06011
Thống kê
Khu vực212.407 km2 (82.011 dặm vuông Anh)
Dân số
- Địa bàn
- Giáo dân
(tính đến 2004)
15.000.000
23.617 (0,2%)
Giáo xứ30
Thông tin
Giáo pháiCông giáo Rôma
Giáo hội Sui iurisGiáo hội Latinh
Nghi lễNghi lễ Rôma
Thành lập
  • 27/11/1866
  • Hạt Đại diện Tông tòa Trung Miến Điện
  • 19/7/1870
  • Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Miến Điện
  • 5/1/1939
  • Hạt Đại diện Tông tòa Mandalay
  • 1/1/1955
  • Tổng giáo phận Mandalay
Nhà thờ chính tòaNhà thờ chính tòa Thánh Tâm ở Mandalay
Lãnh đạo hiện tại
Giáo hoàngPhanxicô
Tổng giám mục Máccô Tin Win
Giáo phận trực thuộcGiáo phận Banmaw
Giáo phận Hakha
Giáo phận Kalay
Giáo phận Lashio
Giáo phận Myitkyina
Nguyên giám mục Nicholas Mang Thang
Trang mạng
mandalayarchdiocese.com

Tổng giáo phận Mandalay (tiếng Miến Điện: မန္တလေးကက်သလစ်ဂိုဏ်းချုပ်သာသနာ; tiếng Latinh: Archidioecesis Mandalayen(sis)) là một tổng giáo phận của Giáo hội Latinh trực thuộc Giáo hội Công giáo RômaMyanmar. Tổng giáo phận là nơi có tòa tổng giám mục quản lí Giáo tỉnh Mandalay. Tổng giám mục đuơng nhiệm là Máccô Tin Win, được bổ nhiệm vào ngày 25/4/2019.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền thân của tổng giáo phận là Hạt Đại diện Tông tòa Trung Miến Điện được thành lập vào ngày 27/11/1866 theo một chiếu chỉ Summum ecclesiae của Giáo hoàng Piô IX, tách ra từ Hạt Đại diện Tông tòa Miến Điện (hiện là Tổng giáo phận Yangon). Hoạt động truyền giáo trên Hạt Đại diện được giao cho các tu sĩ người Pháp của Hội Thừa sai Paris quản lí.[1]

Ngày 19/7/1870, Giáo hoàng Piô IX đã ra một chiếu chỉ Quod Catholici nominis, đổi tên Hạt Đại diện Tông tòa thành Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Miến Điện.[2]

Ngày 5/1/1939, một phần lãnh thổ của Hạt Đại diện Tông tòa được tách ra để thành lập Hạt Phủ doãn Tông tòa Bhamo (hiện là Giáo phận Myitkyina), đồng thời đổi tên thành Hạt Đại diện Tông tòa Mandalay theo tông sắc Birmaniae Septemtrionalis của Giáo hoàng Piô XI.[3]

Ngày 1/1/1955, Hạt Đại diện Tông tòa được nâng cấp thành một tổng giáo phận đô thành theo tông sắc Dum alterna của Giáo hoàng Piô XII.[4]

Ngày 21/11/1992, một phần lãnh thổ của tổng giáo phận được tách ra để thành lập Giáo phận Hakha.

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Số liệu được lấy từ Anuario Pontificio 2020.

Năm Dân số Linh mục Phó tế Tu sĩ Giáo xứ
giáo dân tổng cộng % linh mục đoàn linh mục triều linh mục dòng tỉ lệ
giáo dân/linh mục
nam tu sĩ nữ tu sĩ
1950 14 000 5 000 000 0,3 44 38 6 318 20 97 22
1970 35 377 5 700 000 0,6 35 30 5 1010 9 86 35
1980 57 000 6 130 000 0,9 29 24 5 1965 8 89 5
1990 70 226 11 260 000 0,6 53 50 3 1325 12 116 15
1999 22 000 17 000 000 0,1 35 29 6 628 23 143 19
2000 23 807 17 000 000 0,1 37 31 6 643 36 91 19
2001 21 681 15 000 000 0,1 31 25 6 699 29 99 20
2002 22 809 15 000 000 0,2 31 25 6 735 84 90 20
2003 23 119 15 000 000 0,2 37 31 6 624 25 84 23
2004 22 511 15 000 000 0,2 48 40 8 468 25 126 30
2013 20 143 9 436 000 0,2 64 42 22 314 56 118 32
2016 21 485 9 678 773 0,2 73 47 26 294 1 60 98 35
2019 22 321 9 666 650 0,2 92 57 35 242 68 12 35
Nguồn: Catholic-Hierarchy, lấy từ Anuario Pontificio.[5]

Lãnh đạo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Charles Arsène Bourdon, M.E.P. † (1/10/1872[6]-1/5/1887 từ nhiệm)
  • Pierre-Ferdinand-Adrien Simon, M.E.P. † (24/2/1888[7]-20/7/1893 qua đời)
  • Antoine-Marie-Joseph Usse, M.E.P. † (22/12/1893[8]-31/3/1900 từ nhiệm)
    • Trống tòa (1900-1906)
  • Marie-Eugène-Auguste-Charles Foulquier, M.E.P. † (18/8/1906[9]-27/6/1929 từ nhiệm)
  • Albert-Pierre Falière, M.E.P. † (25/6/1930-19/12/1959 từ nhiệm[10])
  • Gioan Giuse U Win † (19/12/1959-29/5/1965 qua đời)
  • Aloisiô Moses U Ba Khim † (9/8/1965-10/10/1978 qua đời)
  • Anphongsô U Than Aung † (25/9/1978-1/3/2002 từ nhiệm)
  • Phaolô Zingtung Grawng † (24/5/2003-3/4/2014 nghỉ hưu)
  • Nicholas Mang Thang (3/4/2014 theo quyền thừa kế-25/4/2019 nghỉ hưu)
  • Máccô Tin Win, từ 25/4/2019[11]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ (en latín) Breve Summum ecclesiae, en Raffaele De Martinis, Iuris pontificii de propaganda fide. Pars prima, vol. VI/1, Roma, 1894, p. 442
  2. ^ (en latín) Breve Quod Catholici nominis, en Pii IX Pontificis Maximi Acta. Pars prima, Vol. V, Roma, 1871, p. 219
  3. ^ (en latín) Bula Birmaniae Septemtrionalis, AAS 31 (1939), p. 161
  4. ^ (en latín) Bula Dum alterna, AAS 47 (1955), p. 263
  5. ^ Cheney, David (28/2/2022). Archdiocese of Mandalay. Kansas City. Truy cập 13/6/2022. Datos tomados del Anuario Pontificio de 2020 y précédentes Đã bỏ qua tham số không rõ |sitioweb= (gợi ý |website=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |idioma= (gợi ý |language=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|date= (trợ giúp)
  6. ^ Đồng thời là Giám mục hiệu tòa Dardano.
  7. ^ Đồng thời là Giám mục hiệu tòa Domeziopoli.
  8. ^ Đồng thời là Giám mục hiệu tòa Selge.
  9. ^ Đồng thời là Giám mục hiệu tòa Coridala.
  10. ^ Đồng thời là Tổng giám mục hiệu tòa Traianópolis de Ródope.
  11. ^ Đồng thời là Giám mục hiệu tòa Dardano.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]