Thali(I) bromide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Tali(I) bromua)
Thali(I) bromide
Cấu trúc của thali(I) bromide
Tên khácThali bromide
Thali monobromide
Thalơ bromide
Nhận dạng
Số CAS7789-40-4
PubChem62677
Số EINECS232-163-0
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
ChemSpider56428
Thuộc tính
Công thức phân tửTlBr
Khối lượng mol284,287 g/mol[1]
Bề ngoàitinh thể rắn màu vàng[1]
Khối lượng riêng7,5 g/cm³[1]
Điểm nóng chảy 460 °C (733 K; 860 °F)[1]
Điểm sôi 819 °C (1.092 K; 1.506 °F)[1]
Độ hòa tan trong nước0,59 g/L (25 ℃)[1]
Độ hòa tantạo phức với thioure
MagSus-63,9·10-6 cm³/mol[2]
Chiết suất (nD)2,418 (0,59 µm)
2,350 (0,75 µm)
2,289 (1 µm)
1,984 (5 µm)
2,322 (20 µm)[3]
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhrất độc
Các hợp chất liên quan
Anion khácThali(I) fluoride
Thali(I) chloride
Thali(I) iodide
Cation khácGalli(I) bromide
Indi(I) bromide
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Thali(I) bromide là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố thalibrom, với công thức hóa học TlBr. Hợp chất này được sử dụng trong các máy dò nhiệt độ trong phòng của tia X, tia gamma và ánh sáng xanh, cũng như trong quang hồng ngoại gần.

Cấu trúc tinh thể[sửa | sửa mã nguồn]

Cấu trúc tinh thể của hợp chất này thuộc loại khối tương tự như hợp chất CsClnhiệt độ phòng, nhưng nó sẽ trở về dạng cấu trúc hệ thoi của thali(I) iodide khi làm lạnh, cũng cần chú ý nhiệt độ chuyển tiếp có thể bị ảnh hưởng bởi các tạp chất.[4] Các màng mỏng có độ dày tính bằng nanomet hợp chất TlBr được đặt trên các chất nền LiF, NaCl hoặc KBr tạo nên cấu trúc đá.[5]

Độc tính[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên tố thali là một nguyên tố có tính độc cực mạnh và là một chất độc tích lũy có thể hấp thụ được qua da. Tác hại cấp tính và mãn tính của việc ăn các hợp chất của thali là mệt mỏi, đau chân tay, viêm thần kinh ngoại vi, đau khớp, rụng tóc, tiêu chảy, nôn và tổn thương hệ thần kinh trung ương, ganthận.[6]

Hợp chất khác[sửa | sửa mã nguồn]

TlBr còn tạo một số hợp chất với CS(NH2)2, như TlBr·2CS(NH2)2 hay TlBr·3CS(NH2)2 đều là tinh thể trắng. Chúng lần lượt nóng chảy ở 191–193 °C (376–379 °F; 464–466 K) và 193–195 °C (379–383 °F; 466–468 K).[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f Haynes, tr. 4.94.
  2. ^ Haynes, tr. 4.135.
  3. ^ Haynes, tr. 10.242.
  4. ^ Blackman, M; Khan, I H (1961). “The Polymorphism of Thallium and Other Halides at Low Temperatures”. Proceedings of the Physical Society. 77 (2): 471. doi:10.1088/0370-1328/77/2/331.
  5. ^ Schulz, L. G. (1951). “Polymorphism of cesium and thallium halides”. Acta Crystallographica. 4 (6): 487. doi:10.1107/S0365110X51001641.
  6. ^ Thallium Bromide Material safety data sheet Lưu trữ 2007-10-30 tại Wayback Machine. espimetals.com
  7. ^ Journal of inorganic and general chemistry (bằng tiếng Đức). 347. Johann Ambrosius Barth. 1966. tr. 160–166.