Tamika Mallory

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tamika Mallory
Mallory in 2020
SinhTamika Danielle Mallory
4 tháng 9, 1979 (44 tuổi)
New York City, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpActivist
Năm hoạt động2002–nay
Nổi tiếng vìNational chair for the Women's March

Tamika Danielle Mallory (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1980) [1] là một nhà hoạt động người Mỹ. Cô là một trong những nhà tổ chức hàng đầu của Tuần hành phụ nữ tháng 3 năm 2017, với cô và ba đồng chủ tịch khác đã được công nhận trong danh sách Time 100 năm đó.[2] Mallory là người ủng hộ việc kiểm soát súng, nữ quyền và phong trào Black Lives Matter.

Vào năm 2018, Mallory đã thu hút những lời chỉ trích về việc cô tham dự một sự kiện cùng với lời khen ngợi trước đây dành cho nhà lãnh đạo Quốc gia Hồi giáo gây tranh cãi Louis Farrakhan, đã khiến mọi người kêu gọi cô từ chức vào tháng 3 năm 2019.[3][4][5][6][7] Sau những cáo buộc chống chủ nghĩa bài Do Thái, Mallory rời khỏi tổ chức vào tháng 9 năm 2019,[8] nhưng được báo cáo rằng, theo quy định của March March, Mallory chỉ đơn giản rời đi sau khi hết nhiệm kỳ, không phải vì những cáo buộc chống lại chủ nghĩa bài Do Thái.[9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Tamika Mallory”. Archives of Women's Political Communication. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ Al-Sibai, Noor. “The Women's March Organizers Made The 'TIME' 100 Most Influential List”. Bustle (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “America's Midterms — The Blue Wave - Manhattan Neighborhood Network”. www.mnn.org. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ Stockman, Farah (ngày 23 tháng 12 năm 2018). “Women's March Roiled by Accusations of Anti-Semitism”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ “Women's March leader defends controversial relationship with Louis Farrakhan”. ABC News (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ Flood, Brian (ngày 14 tháng 1 năm 2019). 'The View' grills Women's March co-founder Tamika Mallory over ties to Louis Farrakhan”. Fox News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ Wines, Michael; Stockman, Farah (ngày 19 tháng 1 năm 2019). “Smaller Crowds Turn Out for Third Annual Women’s March Events”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ Stockman, Farah (ngày 16 tháng 9 năm 2019). “Three Leaders of Women's March Group Step Down After Controversies”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ “Women's March Did Not Cut Ties With Tamika Mallory. Here's The Real Story”. News One (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2020.