Thành viên:Yuanshiie/Oh seunghoon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
오승훈
Sinh11 tháng 02, 1991 (28 tuổi)
Hàn Quốc
Trường lớpTrường Đại Học Kyung Hee - khoa quản trị thể thao
Nghề nghiệpDiễn viên, Người mẫu
Năm hoạt động2013 - nay
Người đại diệnNAMOOACTORS
Chiều cao178 cm (5 ft 10 in)
Cân nặng68 kg (150 lb)
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
오승훈
Romaja quốc ngữOh Seung-hoon
McCune–ReischauerOh Sŭnghoon
Hán-ViệtNgô Thừa Huân

Oh Seung-hoon (Hangul: 오승훈 (Ngô Thừa Huân), sinh ngày 11 tháng 2 năm 1991)

là một nam diễn viên, diễn viên kịch người Hàn Quốc, debut năm 2013 trong chương trình CF Samsung 'All Star Star DJ Spider' model.


Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tốt nghiệp trường Đại Học Kyung Hee - khoa quản trị thể thao và đã có thời gian chơi môn bóng rổ hơn mười năm.

Trước khi trở thành một diễn viên, Seung Hoon là một vận động viên bóng rổ cực kỳ tài năng với những chuyển động đầy kỹ thuật. Đồng thời, anh còn là một cầu thủ vô cùng nhanh nhẹn, mọi người hay bảo họ muốn được như anh ấy, tại sao anh ấy có thể chạy nhanh đến như vậy. Thậm chí anh ấy từng có biệt danh là 'Pig Oh' vì trong khoảng thời gian đó anh ấy là một người khá mũm mĩm.

Năm thứ nhất của cấp 3 anh đã gặp phải một chấn thương khá nghiêm trọng đó là gãy cổ tay. Sau một thời gian anh trở lại với đội bóng rổ, anh buộc phải tập luyện như một người mới. Dường như điều đó khiến anh gặp khó khăn. Anh từng hỏi ba của anh khi ngồi ở trên xe rằng:"Ba ơi, con muốn bỏ chơi bóng rổ. Con mệt mỏi quá rồi." và ba anh đã khóc. Thế nên khi quay lại với chương trình Buzzerbeater của đài tvN, anh ấy đã hy vọng rằng mình có thể chơi bóng rổ với tình yêu chứ không phải để kiếm tiền như những gì anh ấy đã từng hứa với ba của anh ấy. Và anh ấy cũng mong muốn mọi người công nhận rằng;"À, thì ra có một diễn viên mới như thế."

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Về phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Oh Seung Hoon tuy không quá nổi bật ở mảng phim truyền hình nhưng những nhân vật anh chọn đều có thiên hướng sâu lắng và thay đổi cảm xúc rất linh động nên vẫn được xem là một điểm nhấn khá đặc biệt.

Năm 2019, Seung Hoon trở lại với bộ phim truyền hình ITEM. Nhân vật Seo YoHan mà anh đóng đã mang tới cho khán giả nhiều sự bất ngờ. Seo YoHan - chàng trai 10 năm trước đã có ước mơ thi vào trường cảnh sát và tỏ tình với cô bạn mà anh thầm thương. Thế nhưng Jo SeoHwang đã cướp đi sinh mạng của anh ấy cùng với vô số người khác với sự tàn độc của hắn. 10 năm sau, linh hồn của anh vẫn không tránh được số phận bi thương khi bị lợi dụng bởi chính SeoHwang - người đã hại mình chết trong vụ cháy 10 năm trước. Tuy rằng không phải nhân vật chính trong phim nhưng diễn xuất của anh khi thay đổi tính cách theo từng nhân vật khác nhau trong phim đã cho thấy sự linh hoạt trong cách diễn xuất.

Trở thành diễn viên khá trễ so với những người cùng tuổi nhưng Oh Seung Hoon vẫn luôn chăm chỉ gầy dựng sự nghiệp của mình.

Về phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Có thể thấy trong năm 2017 trở lại đây, anh ấy đã có những bước tiến mới trong sự nghiệp đóng phim điện ảnh.

Bộ phim điện ảnh Method là một bước ngoặt cho sự nghiệp của Seung Hoon. Bộ phim nói về chủ đề đồng tính khá nhạy cảm ở đất nước Hàn Quốc. Câu chuyện kể về chuyện tình hư thực của một nam diễn viên nổi tiếng chuyên về bộ môn kịch nói và một nam thần tượng trẻ tuổi sau một khoảng thời gian vắng bóng khỏi làng giải trí. Cả hai tuy rằng không có kết thúc có hậu nhưng đã để lại cho khán giả rất nhiều cảm xúc tiếc nuối có, vui vẻ có và để lại cho họ một tình yêu dù không trọn vẹn nhưng vẫn rất đẹp đẽ.

Về kịch nói[sửa | sửa mã nguồn]

Đồng thời, cũng trong năm này, Seung Hoon đã tham gia hai vở kịch nói tên Our bad magnet và M.Butterfly và đã đạt được thành công rất lớn. Anh đã giành được Nam diễn viên mới mảng kịch nói xuất sắc nhất và M.Butterfly - vở kịch mà anh đóng đã đạt được giải Kịch làm lại xuất sắc nhất. Điều đó cho thấy sự nổi tiếng của Seung Hoon bên mảng kịch nói là hoàn toàn xứng đáng. Hơn nữa trong một chương trình của Seung Hoon (Namoo TV), khi anh đi trên đường đã có một khán giả từ nước ngoài nhận ra anh và khen ngợi tài năng diễn xuất của anh ấy.

Phim tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai Đóng cùng
2015 Your Season (Independent film) (?)
2016 Battle (short film) (?)
2017 Freaks
2017 Method Young-woo Park Sung-woong (vai Jae-ha)

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai Đóng cùng Đài truyền hình
2017 Defendant Kim Suk Ji Sung, Kim Min-seok SBS
2017 Doubtful Victory Ki Myeon-Joong Yoon Kyun-sang, Jung Hye Sung SBS
2019 ITEM Seo Yo-han Joo Ji-hoon, Jin Se-yeon, Kim Yoo-ri, Kim Kang-woo, Park Won-sang, Kim Min-kyo, Lee Dae-yeon MBC

Music Video[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài hát Ca sỹ Tham khảo
2014 Winter Again Park Ji-Heon https://www.youtube.com/watch?v=4WkIHdF_elw

Kịch nói[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên kịch Vai Đóng cùng
2016 Let the right one in Oskar Park So-dam
2017 Our bad Magnet Gordon Park Gang Hyun, Bae Doo Hoon, Woo Chan
2017 M.Butterfly Thời Bội Phác Jang Yul

Chương trình thực tế[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên chương trình Đài truyền hình
2017 Buzzerbeater tvN

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Thể loại Đề cử Kết quả Tham khảo
2017 SACA (Stagetalk Audience Choice Awards) Nam diễn viên mới mảng kịch nói xuất sắc nhất Đoạt giải
2018 55th Grand Bell Awards Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Method Đề cử

Phim đóng có giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Thể loại Đề cử Kết quả
2017 SACA (Stagetalk Audience Choice Awards) Kịch làm lại xuất sắc nhất M. Butterfly Đoạt giải