Jin Se-yeon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một Jin, họ là Kim.
Jin Se Yeon
SinhKim Yoon-jung
15 tháng 2, 1994 (30 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Tên khácJin Se-yun
Học vịĐại học Chung-Ang
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2010-nay
Người đại diệnEarly Bird Entertainment
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
진세연
Romaja quốc ngữJin Se-yeon
McCune–ReischauerChin Seyŏn
Tên khai sinh
Hangul
김윤정
Romaja quốc ngữKim Yunjŏng
McCune–ReischauerGim Yun-jeong

Jin Se-yeon (tên thật là Kim Yoon-jung, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1994) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Cô đã đóng vai nữ chính trong các phim truyền hình như Con Gái Của Chồng Tôi (2011), Mặt nạ anh hùng (2012), Bác sĩ xứ lạ (2014), và Hoa trong ngục (2016).[1][2][3][4][5]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai  Kênh
2010 Cô con gái cưng Jung Se-yeon SBS
2011 Con gái của chồng tôi Yang Kkot-nim SBS
The Duo Dong-nyeo lúc trẻ MBC
2012 Mặt nạ anh hùng Oh Mok-dan/Esther/Boon-yi KBS2
Năm ngón tay Hong Da-mi SBS
2014 Cảm ơn thời đại Yoon Ok-ryun KBS2
Bác sĩ xứ lạ Song Jae-hee/Han Seung-hee SBS
2015 High-End Crush Yoo Yi-ryung Naver TV Cast
2016 Hoa trong ngục Ok-nyeo/Lee Seo-won MBC
2018 Đại Thân Vương - Họa Nên Ái Tình Seong Ja Hyun TV Chosun
2019 Vật Chứng- The Item Shin So Young MBC TV
2019 Cuộc Chiến Chốn Hậu Cung Kang Eun-ki / Kang Eun-bo TV Chosun
2020 Tái sinh - Born Again Jung Sa Bin KBS2

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai
2011 White: Giai Điệu của Lời Nguyền Jenny
2014 The Language of Love In-Ha
2015 Sui gia đại chiến Park Young-hee
2016 Chiến dịch Chromite: trận Incheon Han Chae-seon

 Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài Hát  Nghệ sĩ
2010 "Love Bear" KCM
2012 "I Have No Problems" Jin Se-yeon và Cha Gil-young[6]

Chương trình giải trí[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Kênh Ghi chú
2012 Running Man SBS Khách mời, tập 119
2014 Running Man  SBS Khách mời, tập 198
2015 Invisible Man

Radio Star

KBS2

MBC

Khách mời, tập 4

Khách mời, tập 423

2017 Knowing Bros JTBC Khách mời, tập 52

Kịch[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai
2013 Closer Alice

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Phim Kết quả
2011 Giải thưởng phim truyền hình SBS Ngôi Sao Mới
Con gái của chồng tôi
Đoạt giải
2012 Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 5 Nữ Diễn viên Mới xuất sắc nhất Đề cử
20th Korean Culture and Entertainment Awards Nữ Diễn viên Mới xuất sắc nhất
Mặt nạ anh hùng
Đề cử
1st K-Drama Star Awards Giải Diễn xuất dành cho nữ diễn Viên Đề cử
Giải thưởng phim truyền hình KBS Nữ Diễn viên Xuất Sắc dành cho phim truyền hình Đề cử
Nữ Diễn viên Mới xuất sắc nhất Đoạt giải
Cặp Đôi xuất sắc nhất vớiJoo Won Đề cử
Giải thưởng phim truyền hình SBS Cặp Đôi xuất sắc nhất với Ju Ji-hoon
Năm ngón tay
Đề cử
2014 3rd APAN Star Awards Nữ diễn viên xuất sắc dành cho phim truyền hình
Bác sĩ xứ lạ
Đề cử
Ngôi Sao Nổi Tiếng  Đoạt giải
Giải thưởng phim truyền hình SBS Nữ diễn viên xuất sắc dành cho phim truyền hình Đề cử
2016 Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 9 Nữ Diễn viên Xuất Sắc
Hoa trong ngục
Đề cử

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Park, Hyun-min (ngày 2 tháng 6 năm 2012). “Interview: Bridal Mask Jin Se Yeon is Not Attracted to Ju Won?”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ “Jin Se-yeon on Becoming Famous Overnight”. ngày 10 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ Lee, Min-ji (ngày 26 tháng 7 năm 2014). “Interview: Jin Se Yeon Felt Lonely as She Watched Lee Jong Suk and Kang Sora in Doctor Stranger. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ Lee, Min-ji (ngày 27 tháng 7 năm 2014). “Interview: Jin Se Yeon Talks About Her Kiss Scene with Lee Jong Suk in Doctor Stranger. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ “Jin Se-yeon to play heroine”. The Korea Times. ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ “Actress Jin Se Yeon cheers on students with the College Entrance Exam Support Song. Allkpop. ngày 30 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]