Thế gian này, nếu chẳng còn Mèo (phim)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thế gian này, nếu chẳng còn Mèo
Áp phích phim tại Nhật Bản
Tiếng Nhật世界から猫が消えたなら
HepburnSekai kara Neko ga Kieta nara
Đạo diễnNagai Akira (Nhật: 永井聡?)
Dựa trênSekai kara Neko ga Kieta nara (世界から猫が消えたなら?)
của Kawamura Genki (川村元気?)
Diễn viênSatoh Takeru
Miyazaki Aoi
Phát hànhToho
Công chiếu
  • 14 tháng 5 năm 2016 (2016-05-14)
Độ dài
103 phút[1]
Quốc gia Nhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Doanh thu$4.7 triệu [2]

Thế gian này, nếu chẳng còn Mèo (世界から猫が消えたなら Sekai kara neko ga kietanara?)phim điện ảnh Nhật Bản, công chiếu vào năm 2016 do Nagai Akira (永井聡?) đạo diễn, với sự góp mặt của diễn viên Satoh TakeruMiyazaki Aoi.[3] Nội dung dựa trên tiểu thuyết cùng tên Sekai kara Neko ga Kieta nara (世界から猫が消えたなら?) của Kawamura Genki (川村元気?).[4] Tiểu thuyết được dịch và ấn hành bản tiếng Việt dưới nhan đề Thế gian này, nếu chẳng còn mèo.[5] Phim được phát hành tại Nhật Bản bởi Toho vào ngày 14 tháng 5 năm 2016.[1]

Cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]

Một anh bưu tá bình thường trong một ngày bình thường như bao ngày bình thường khác phát hiện mình bị mắc ung thư giai đoạn cuối. Anh không quá suy sụp nhưng cú sốc này vẫn khiến anh kiệt sức đến ngất đi ngay trước cửa căn hộ của mình. Tỉnh dậy, anh thấy bên cạnh anh là một kẻ xa lạ, hắn tự nhận mình là ác quỷ. Ác quỷ mang hình dạng giống y chang anh, chỉ khác ở phong cách ăn mặc. Hắn đến để trao thêm cơ hội sống cho anh. Nhưng để có được cơ hội này, anh phải chấp nhận đánh đổi: mỗi một ngày được sống thêm là một thứ trên cuộc đời biến mất. Lần lượt điện thoại, phim ảnh, đồng hồ ra đi. Cho đến khi ác quỷ chọn loài mèo thì anh đã đưa ra quyết định cuối cùng của cuộc đời mình. Đan xen với những vật biến mất là hoài niệm về quá khứ, về gia đình, những người thân yêu của anh.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tuần đầu tiên công chiếu tại các phòng vé tại Nhật Bản, phim nhận được 141,691 lượt mua vé và doanh thu đạt ¥184.7 triệu.[4][6] Trong tuần thứ hai công chiếu, phim tiếp tục giành vị trí thứ ba về lượt mua vé với 104,440 lượt mua vé và đạt vị trí thứ hai về doanh thu với ¥141.4 triệu.[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “世界から猫が消えたなら”. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ “If Cats Disappeared from the World”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ a b c d e f g h “世界から猫が消えたなら(2016)”. allcinema (bằng tiếng Nhật). Singray. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ a b Blair, Gavin J. (ngày 16 tháng 5 năm 2016). “Doanh thu phòng vé Nhật Bản: 'Zootopia' giành thứ hạng đầu, vượt $ 35 triệu”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ “Thế gian này, nếu chẳng còn Mèo”. IPM. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ “Báo cáo phòng thu tại Nhật Bản – 5/14~5/15”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. ngày 17 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  7. ^ “Báo cáo phòng thu tại Nhật Bản – 5/21~5/22”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. ngày 25 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.

Đường dẫn bên ngoài[sửa | sửa mã nguồn]