Toho
Tên bản ngữ | 東宝株式会社 |
---|---|
Loại hình | đại chúng |
Mã niêm yết | TYO: 9602 JASDAQ: 9602 |
Ngành nghề | Điện ảnh, sân khấu, truyền hình |
Thành lập | Tokyo, Nhật Bản (12/08/1932 | )
Người sáng lập | Kobayashi Ichizō |
Trụ sở chính | Yūrakuchō, Chiyoda, Tokyo, Nhật Bản |
Thành viên chủ chốt | Ueno Yuichi (Chủ tịch) |
Website | www.tohoeiga.jp |
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Toho (東宝株式会社 (Đông Bảo Chu thức hội xã) Tōhō Kabushiki-gaisha , TYO: 9602 /JASDAQ: 9602) là Công ty phân phối phim và sản xuất sân khấu Nhật Bản. Trung tâm của nó nằm ở Yūrakuchō, Chiyoda, Tokyo, và một trong những công ty chủ chốt của Hankyu Hanshin Toho Group. Bên ngoài Nhật Bản, nó còn được biết nhiều nhất như là nhà sản xuất và nhà phát hành của nhiều phim kaiju và tokusatsu, xuất bản phim truyền hình về Siêu anh hùng tokusatsu Chouseishin, những bộ phim của Kurosawa Akira, và những phim anime của Studio Ghibli. Những đạo diễn nổi tiếng khác bao gồm Ozu Yasujirō, Mizoguchi Kenji, Kobayashi Masaki và Naruse Mikio cũng đều làm đạo diễn phim cho Toho. Nó nổi tiếng khắp thế giới khi tạo ra Godzilla, chủ đề trong 29 phim. Godzilla, Mothra, King Ghidorah, Mechagodzilla, và Rodan được đánh giá như là "Siêu năm" (Big Five) của Toho thậm chí cả số lần xuất hiện của những con quái vật trong tất cả ba giai đoạn xuất bản, cũng như lợi nhuận. Toho cũng bao gồm vô số lần sản xuất tiêu đề anime. Nó được chia thành Toho Pictures Incorporated, Toho International Company Limited, Toho E. B. Company Limited, Toho Music Corporation & Toho Costume Company Limited. Công ty này cổ phần lớn nhất (7.96%) của Fuji Media Holdings Inc..
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Toho được thành lập ở đường sắt Hankyu bởi Kobayashi Ichizo vào năm 1932 với tên gọi là Công ty Sân khấu kịch Tokyo-Takarazuka (東京宝塚劇場株式会社 Tōkyō Takarazuka Gekijō Kabushiki-kaisha). Nó quản lý nhiều kabuki ở Tokyo và hầu như nhiều thể loại khác, Tokyo Takarazuka Theater và Imperial Garden Theater ở Tokyo; Toho và Shochiku đứng ở vị trí độc tôn các rạp ở Tokyo trong nhiều năm.
Sau nhiều phim xuất sang Hoa Kỳ thành công trong thập niên 1950 thông qua Henry G. Saperstein, Toho đã mở rạp La Brea ở Los Angeles để giới thiệu những bộ phim của họ mà không cần bán cho nhà phân phối ở đó. Nó cũng được biết như là rạp Toho từ sau thập niên 1960 cho đến thập niên 1970.[1] Toho cũng có một rạp ở San Francisco và mở một rạp ở New York vào năm 1963.[2]
Công ty Shintoho tồn tại mãi đến 1964 với tên là Toho Mới (Shin-Toho) vì tách ra khỏi công ty ban đầu. Công ty này cũng đã tiến hành sản xuất phim gồm Kế hoạch đơn giản của Sam Raimi.
Sản xuất chính và phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Thập niên 1930
[sửa | sửa mã nguồn]- Three Sisters with Maiden Hearts (1935)
- Enoken's Ten Millions (1936)
- Enoken's Ten Millions sequel (1936)
- Tokyo Rhapsody (1936)
- Humanity and paper balloons (1937)
- Avalanche (1937)
- A Husband Chastity (1937)
- Tojuro's Love (1938)
- Enoken's Shrewd Period (1939)
- Chushingura I (1939)
- Chushingura II (1939)
Thập niên 1940
[sửa | sửa mã nguồn]- Song of Kunya (1940)
- Enoken Has His Hair Cropped (1940)
- Songoku: Monkey Sun (1940)
- Hideko the Bus-Conductor (1941)
- Uma (1941)
- The War at sea from Hawaii to Malay (1942)
- Sanshiro Sugata (1943)
- The Most Beautiful (1944)
- Sanshiro Sugata Part II (1945)
- The Men Who Tread on the Tiger's Tail (1945)
- No Regrets for Our Youth (1946)
- Those Who Make Tomorrow (1946)
- One Wonderful Sunday (1947)
- Drunken Angel (1948)
- Stray Dog (1949)
Thập niên 1950
[sửa | sửa mã nguồn]- The Lady of Musashino (1951)
- Repast (1951)
- Ikiru (1952)
- Seven Samurai (1954)
- Godzilla (1954)
- Tomei ningen (1954)
- Sound of the Mountain (1954)
- Late Chrysanthemums (1954)
- Floating Clouds (1955)
- Godzilla Raids Again (1955)
- Half Human (1955)
- I Live in Fear (1955)
- Sudden Rain (1956)
- A Wife's Heart (1956)
- Vampire Moth (1956)
- Sazae-san (1956)
- Flowing (1956)
- Rodan (1956)
- Untamed (1957)
- The Mysterians (1957)
- Throne of Blood (1957)
- Ikiteiru koheiji (1957)
- The Lower Depths (1957)
- The H-Man (1958)
- The Hidden Fortress (1958)
- Shirasagi (1958)
- Varan (1958)
- Battle in Outer Space (1959)
- The Birth of Japan (1959)
Thập niên 1960
[sửa | sửa mã nguồn]- The Secret of the Telegian
- The Human Vapor
- The Bad Sleep Well (1960)
- When a Woman Ascends the Stairs (1960)
- Hawaii-Midway Battle of the Sea and Sky: Storm in the Pacific Ocean (1960)
- Autumn Has Already Started (1960)
- I Bombed Pearl Harbor (1961)
- Mothra (1961)
- Yojimbo (1961)
- The Last War (1961)
- The End of Summer (1961)
- Sanjuro (1962)
- Gorath (1962)
- King Kong vs. Godzilla (1962)
- Rorentsu o· Ruisu no shōgai (1962)
- A Wanderer's Notebook (1962)
- Pitfall (1962)
- High and Low (1963)
- Matango (1963)
- Atragon (1963)
- Yearning (1964)
- Woman in the Dunes (1964)
- Mothra vs. Godzilla (1964)
- Dogora (1964)
- Ghidorah, the Three-Headed Monster (1964)
- Kokusai himitsu keisatsu: Kayaku no taru (1964)
- Kwaidan (1964)
- Kokusai himitsu keisatsu: Kagi no kagi (1965)
- Tokyo Olympiad (1965)
- Red Beard (1965)
- Frankenstein Conquers the World (1965)
- Invasion of Astro-Monster (1965)
- We Will Remember (1965–66)
- The Face of Another (1966)
- War of the Gargantuas (1966)
- Godzilla vs. the Sea Monster (1966)
- Samurai Rebellion (1967)
- Son of Godzilla (1967)
- King Kong Escapes (1967)
- Destroy All Monsters (1968)
- Latitude Zero (1969)
- All Monsters Attack (1969)
Thập niên 1970
[sửa | sửa mã nguồn]- Space Amoeba (1970)
- Dodes'ka-den (1970)
- The Vampire Doll (1970)
- To Love Again (1971)
- Godzilla vs. Hedorah (1971)
- The Battle of Okinawa (1971)
- Daigoro vs. Goliath (1971)
- Lake of Dracula (1971)
- Young Guy vs. Blue Guy (1971)
- Godzilla vs. Gigan (1972)
- Godzilla vs. Megalon (1973)
- Kure Kure Takora (1973)
- Japan Sinks (1973)
- Lady Snowblood (1973)
- Godzilla vs. Mechagodzilla (1974)
- Prophecies of Nostradamus (1974)
- Evil of Dracula (1974)
- Lupin III (1974)
- Terror of Mechagodzilla (1975)
- Demon Spies (1975)
- Zero Fighter (1976)
- The Inugamis (1976)
- House (1977)
- The War in Space (1977)
Thập niên 1980
[sửa | sửa mã nguồn]- Doraemon: The Motion Picture (1980)
- Kagemusha (1980)
- The Wizard of Oz (1982)
- Techno Police 21C (1982)
- The Highest Honor (1982)
- The Makioka Sisters (1983)
- Macross: Do You Remember Love? (1984)
- Urusei Yatsura: Beautiful Dreamer (1984)
- The Return of Godzilla (1984)
- Ran (1985)
- Prussian blue Portrait (1986)
- Grave of the Fireflies (1988, đồng sản xuất với Studio Ghibli)
- Kimagure Orange Road: I Want to Return to That Day (1988)
- Akira (1988)
- My Neighbor Totoro (1988, đồng sản xuất với Studio Ghibli)
- Godzilla vs. Biollante (1989)
- Sweet Home (1989)
Thập niên 1990
[sửa | sửa mã nguồn]Thập niên 2000
[sửa | sửa mã nguồn]Thập niên 2010
[sửa | sửa mã nguồn]Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Tokusatsu
[sửa | sửa mã nguồn]- Ike! Godman (1972)
- Warrior Of Love: Rainbowman (1972)
- Meteor Man Zone (1973)
- Ike! Greenman (1973)
- Warrior Of Light: Diamond Eye (1973)
- Flying Saucer War Bankid (1976)
- Megaloman (1979)
- Electronic Brain Police Cybercop (1988)
- Seven Stars Fighting God Guyferd (1996)
- Godzilla Island (1997)
- Chouseishin Gransazer (2003)
- Genseishin Justirisers (2004)
- Chousei Kantai Sazer-X (2005)
- Kawaii! Jenny (2007)
- Raiden (TBA)
Anime TV
[sửa | sửa mã nguồn]- Belle and Sebastian (1981)
- Igano Kabamaru (1983)
- Touch (1985)
- Kimagure Orange Road (1987)
- Godzilla (1998) (đồng sản xuất)
- Midori Days (đồng sản xuất) (2004)
- Winx Club (đồng sản xuất) (2004)
Trong những năm và thập kỉ gần đây họ đã sản xuất những trò chơi điện tử. Một trong những công ty trò chơi điện tử đầu tiên của họ năm 1990 là NES với trò Circus Caper. Sau này, họ tiếp tục với hàng loạt trò chơi dựa trên Godzilla và năm 1992 trò chơi có tên gọi Serizawa Nobuo no Birdy Try. Nó được phát hành như là trò chơi Super Aleste. Họ thậm chí còn làm việc với Bandai trên Dr. Jekyll and Mr. Hyde, được phát hành ở Nhật Bản năm 1988 và ở Hoa Kỳ năm 1989.
Trụ sở
[sửa | sửa mã nguồn]Trụ sở chính của Toho Toho Hibiya Building (東宝日比谷ビル Tōhō Hibiya Biru) ở Yūrakuchō, Chiyoda, Tokyo. Công ty này đã dời trụ sở chính tại đây hiện nay vào tháng tư 2005.[3]
Tổng quan
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Fox La Brea Theatre in Los Angeles, CA. Cinema Treasures. Truy cập 2014-05-12.
- ^ "Toho" Far East Film News ngày 25 tháng 12 năm 1963.
- ^ "会社の沿革 Lưu trữ 2014-02-20 tại Wayback Machine." Toho. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010. "2005年4月 東宝本社を東宝日比谷ビル(東京都千代田区有楽町一丁目2-2)に移転。"
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Toho. |
- Website chính thức (tiếng Nhật)
- Website chính thức (tiếng Anh)
- Kênh YouTube của Toho
- Trang web chính thức của Toho Pictures
- Trang web chính thức của TOHO-TOWA Company, Limited
- Trang web chính thức của TOWA PICTURES Company, Ltd.
- Toho tại từ điển bách khoa của Anime News Network