Thủ tướng Armenia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thủ tướng Cộng hòa Armenia
Đương nhiệm
Nikol Pashinyan

từ 8 tháng 5 năm 2018
Dinh thựYerevan, Armenia
Bổ nhiệm bởiTổng thống Armenia
Người đầu tiên nhậm chứcVazgen Manukyan
Thành lập25 tháng 9 năm 1991
Websitewww.gov.am

Thủ tướng Armenia là bộ trưởng cao cấp nhất trong chính phủ Armenia. Họ "giám sát các hoạt động thường xuyên của Chính phủ và điều phối hoạt động của các Bộ trưởng." Tổng thống Armenia chọn Thủ tướng Chính phủ. Văn phòng Tổng thống thường được cho là có sức mạnh hơn so với văn phòng của Thủ tướng Chính phủ.

Danh sách Thủ trưởng Chính phủ Armenia (1918 - nay) [sửa | sửa mã nguồn]

Đệ Nhất Cộng hòa Armenia (1918-1920) [sửa | sửa mã nguồn]

Thủ tướng
No. Ảnh Tên
(Sinh–Mất)
Bắt đầu nhiệm kỳ Kết thúc nhiệm kỳ Đảng Danh hiệu
1 Hovhannes Kajaznuni
(1868–1938)
Ngày 30 tháng 6 năm 1918 Ngày 28 tháng 5 năm 1919 Liên bang cách mạng Armenia Thủ tướng
2 Alexander Khatisian
(1874–1945)
Ngày 28 tháng 5 năm 1919 Ngày 5 tháng 5 năm 1920 Liên bang cách mạng Armenia Thủ tướng
3 Hamo Ohanjanyan
(1873–1947)
Ngày 5 tháng 5 năm 1920 Ngày 25 tháng 11 năm 1920 Liên bang cách mạng Armenia Thủ tướng
4 Simon Vratsian
(1882–1969)
Ngày 25 tháng 11 năm 1920 Ngày 2 tháng 12 năm 1920 Liên bang cách mạng Armenia Thủ tướng

Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Ngoại Kavkaz (1922-1936) và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Armenia(1936-1991) [sửa | sửa mã nguồn]

No. Ảnh Chủ tịch Hội đồng Dân ủy Bắt đầu nhiệm kỳ Kết thúc nhiệm kỳ Đảng Danh hiệu
1 Sargis Lukashin
(1883–1937)
21 tháng 5 năm 1922 24 tháng 6 năm 1925 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Dân ủy
2 Sargis Hаmbardzumyan
(1870–1944)
Ngày 24 tháng 6 năm 1925 Ngày 22 tháng 3 năm 1928 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Dân ủy
3 Sahak Ter-Gabrielyan
(1886–1937)
Ngày 22 tháng 3 năm 1928 Ngày 10 tháng 2 năm 1935 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Dân ủy
4 Abraham Guloyan
(1893–1938)
Ngày 10 tháng 2 năm 1935 Tháng 2 năm 1937 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Dân ủy
5 Sargis Hаmbardzumyan
(1870–1944)
Tháng 2 năm 1937 Tháng 5 1937 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Dân ủy
6 Stepan Akopyan Tháng 5 năm 1937 21 tháng 9 năm 1937 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Dân ủy
7 Aram Piruzyan Ngày 23 tháng 11 năm 1937 Ngày tháng 10 năm 1943 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Dân ủy
8 Aghasi Sargsyan Tháng 10 năm 1943 1946 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Dân ủy
1946 Ngày 29 tháng 3 năm 1947 Chủ tịch Hội đồng Dân ủy
9 Sahak Karapetyan
(1906–1987)
Ngày 29 tháng 3 năm 1947 Ngày 20 tháng 11 năm 1952 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
10 Anton Kochinyan
(1913–1990)
20 tháng 11 năm 1952 5 tháng 2 năm 1966 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
11 Badal Muradyan Ngày 5 tháng 2 năm 1966 Ngày 21 tháng 11 năm 1972 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
12 Grigory Arzumanyan Ngày 21 tháng 11 năm 1972 Ngày 28 tháng 11 năm 1976 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
G.A. Martirosyan 28 tháng 11 năm 1976 17 tháng 1 năm 1977 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
13 Fadey Sargsyan
(1923–2010)
Ngày 17 tháng 1 năm 1977 Ngày 16 tháng 1 năm 1989 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
14 Vladimir Markaryants Ngày 16 tháng 1 năm 1989 Ngày 13 tháng 8 năm 1990 Đảng cộng sản Armenia Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
15 Vazgen Manukyan
(1946–)
Ngày 13 tháng 8 năm 1990 Ngày 25 tháng 9 năm 1991 Liên minh Dân chủ Quốc gia Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng

Cộng hòa Armenia (1991-nay) [sửa | sửa mã nguồn]

Thủ tướng chính phủ
Tên
(Sinh–Mất)
Ảnh Bắt đầu nhiệm kỳ Kết thúc nhiệm kỳ Đảng
1 Vazgen Manukyan
(1946–)
25 tháng 9 năm 1991 22 tháng 11 năm 1991 Liên minh Dân chủ Quốc gia
2 Gagik Harutyunyan
(1948–)
22 tháng 11 năm 1991 30 tháng 7 năm 1992 Chính trị gia độc lập
3 Khosrov Harutyunyan
(1948–)
30 tháng 7 năm 1992 2 tháng 2 năm 1993 Chính trị gia độc lập
4 Hrant Bagratyan
(1948–)
2 tháng 2 năm 1993 4 tháng 11 năm 1996 Phong trào quốc gia Pan-Armenia
5 Armen Sargsyan
(1953–)
4 tháng 11 năm 1996 20 tháng 3 năm 1997 Chính trị gia độc lập
6 Robert Kocharyan
(1954–)
20 tháng 3 năm 1997 10 tháng 4 năm 1998 Chính trị gia độc lập
7 Armen Darbinyan
(1965–)
10 tháng 4 năm 1998 11 tháng 6 năm 1999 Chính trị gia độc lập
8 Vazgen Sargsyan
(1959–1999)
11 tháng 6 năm 1999 27 tháng 10 năm 1999[α] Đảng Cộng hòa
9 Aram Sargsyan
(1961–)
3 tháng 11 năm 1999 2 tháng 5 năm 2000 Đảng Cộng hòa
10 Andranik Margaryan
(1951–2007)
12 tháng 5 năm 2000 25 tháng 3 năm 2007[β] Đảng Cộng hòa
11 Serzh Sargsyan
(1954–)
26 tháng 3 năm 2007 7 tháng 4 năm 2008 Đảng Cộng hòa
12 Tigran Sargsyan
(1960–)
9 tháng 4 năm 2008 13 tháng 4 năm 2014 Đảng Cộng hòa
13 Hovik Abrahamyan
(1958–)
13 tháng 4 năm 2014 8 tháng 9 năm 2016[1] Đảng Cộng hòa
14 Karen Karapetyan
(1963–)
13 tháng 9 năm 2016[2] 17 tháng 4 năm 2018[3] Đảng Cộng hòa
15 Serzh Sargsyan
(1954–)
17 tháng 4 năm 2018[4] 23 tháng 4 năm 2018[5] Đảng Cộng hòa
Karen Karapetyan
(1964–)
23 tháng 4 năm 2018 8 tháng 5 năm 2018 Đảng Cộng hòa
Nikol Pashinyan
(1964–)
8 tháng 5 năm 2018 nay Yelk (Đảng Khế ước Dân sự)
15 Liên minh Bước tiến của tôi (Đảng Khế ước Dân sự)
Đảng Khế ước Dân sự

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ RFE/RL; Press, Associated (ngày 8 tháng 9 năm 2016). “Armenian PM Hovik Abrahamyan resigns after weeks of unrest”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ Sputnik. “Ex-Mayor of Yerevan Karen Karapetyan Is Appointed As Armenian PM”. sputniknews.com. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ Bedevian, Astghik. “Armenia's Ruling Party 'Open' To Opposition Candidates For PM”. RadioFreeEurope/RadioLiberty (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2018.
  4. ^ RFE/RL's Armenian Service; Gabrielian, Sisak; Aslanian, Karlen; Ghalechian, Narine; Chapple, Amos; AFP; Reuters (ngày 17 tháng 4 năm 2018). “Lawmakers Approve Sarkisian As Armenia's PM Despite Countrywide Protests”. RadioFreeEurope/RadioLiberty (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ Hairenik (ngày 23 tháng 4 năm 2018). “Breaking: Serge Sarkisian Resigns as Prime Minister”. The Armenian Weekly (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]