Bước tới nội dung

Thủ tướng Nam Phi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thủ tướng Nam Phi
Eerste Minister van Suid-Afrika
Người giữ chức cuối cùng
Pieter Willem Botha
9 tháng 10 năm 1978 – 14 tháng 9 năm 1984
Chức vụThe Right Honourable (cho đến năm 1961)
Bổ nhiệm bởiThống đốc Nam Phi (1910–1961)
Tổng thống Nhà nước Nam Phi (1961–1984)
Nhiệm kỳTheo kết quả của cuộc bỏ phiếu tín nhiệm tại Tòa Hạ viện
Thành lập31 tháng 5 năm 1910
Người đầu tiên giữ chứcLouis Botha
Người cuối cùng giữ chứcPieter Willem Botha
Bãi bỏ14 tháng 9 năm 1984
Kế vịQuyền hành giao lại cho Tổng thống Nhà nước Nam Phi

Thủ tướng Nam Phi (Tiếng Nam Phi: Eerste Minister van Suid-Afrika) là người đứng đầu chính phủ Nam Phi giữa các năm 1910 và 1984.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ Thủ tướng ở Nam Phi được thành lập vào năm 1910, khi Liên hiệp Nam Phi được thành lập. Thủ tướng được người đứng đầu nhà nước — Toàn quyền và sau 1961 là tổng thống nhà nước khi Nam Phi trở thành một nước Cộng hòa. Trên thực tế thì người giữa chức vụ này là lãnh tụ của liên minh thuộc phe đa số ở Tòa Hạ viện. Ngoại trừ một vài trường hợp, vị Toàn quyền gần như phải hành động dựa trên quyết định của thủ tướng, vì vậy nên trên thực tế thì thủ tướng là người lãnh đạo nhà nước trên thực tế, với quyền lực tương đương so với người đồng cấp bên phía Anh.

Người giữ chức đầu tiên là Louis Botha, một vị tuớng Boer cũ và là người hùng trong chiến tranh Boer thứ hai.

Chức vụ Thủ tướng bị bãi bỏ vào năm 1984, khi tổng thống nhà nước được trao quyền điều hành theo hiến pháp mới — chính thức sát nhập vai trò của Thủ tướng và Tổng thống Nhà nước. Tổng thống cuối cùng của Nhà nước Nam Phi, P. W. Botha, trở thành tổng thống nhà nước nắm quyền hành pháp đầu tiên của Nam Phi sau hiến pháp 1984 sau khi Marais Viljoen kêt thúc nhiệm kỳ của mình.

Sau thời kỳ Apartheid, Đảng Tự do Inkatha kêu gọi sự quay trở lại của hệ thống nghị viện kiểu phuơng Tây (tức phân chia quyền hành pháp), với Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ, với mục tiêu lớn hơn là loại bỏ tình trạng độc đảng hiện nay ở nhà nước Nam Phi.[1]

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]

      Đảng Nam Phi       Đảng Liên hiệp       Đảng Quốc gia

Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Nhiệm kỳ làm việc Bầu cử Đảng Nội các
(Thành phần)
Nhận nhiệm sở Rời nhiệm sở Thời gian tại nhiệm
Louis Botha
(1862 – 1919)
Nghị sĩ từ Standerton, Tỉnh Transvaal trước 1915, sau là từ Losberg
31 tháng 3 năm 1910 20 tháng 10 năm 1915 9 năm, 88 ngày 1910 Đảng Nam Phi L. Botha I
20 tháng 10 năm 1915 27 tháng 8 năm 1919 1915 L. Botha II
Jan Christiaan Smuts
(1870 – 1950)
Nghị sĩ từ Wonderboom, Tỉnh Transvaal
3 tháng 9 năm 1919 20 tháng 3 năm 1920 4 năm, 301 ngày Đảng Nam Phi
20 tháng 3 năm 1920 8 tháng 2 năm 1921 1920 Smuts I
8 tháng 2 năm 1921 30 tháng 6 năm 1924 1921 Smuts II
James Barry Munnik Hertzog
(1866 – 1942)
Nghị sĩ từ Smithfield, Tỉnh Orange Free State
30 tháng 6 năm 1924 14 tháng 6 năm 1929 15 năm, 67 ngày 1924 Đảng Quốc gia
(Tới năm 1934)
James Barry Munnik Hertzog I
14 tháng 6 năm 1929 17 tháng 5 năm 1933 1929 James Barry Munnik Hertzog II
17 tháng 5 năm 1933 17 tháng 5 năm 1938 1933 Đảng Liên hiệp
(Từ năm 1934)
James Barry Munnik Hertzog III
18 tháng 5 năm 1938 5 tháng 9 năm 1939 1938 James Barry Munnik Hertzog IV
Jan Christiaan Smuts
(1870 – 1950)
Nghị sĩ từ Wonderboom, Tỉnh Transvaal
5 tháng 9 năm 1939 17 tháng 7 năm 1943 8 năm, 264 ngày Đảng Liên hiệp
17 tháng 7 năm 1943 26 tháng 5 năm 1948 1943 Smuts III
Daniel François Malan
(1874 – 1959)
Nghị sĩ từ Piketberg, Tỉnh Mũi Hảo Vọng
4 tháng 6 năm 1948 15 tháng 4 năm 1953 9 năm, 306 ngày 1948 Đảng Quốc gia Malan I
15 tháng 4 năm 1953 30 tháng 11 năm 1954 1953 Malan II
Johannes Gerhardus Strijdom
(1893 – 1958)
Nghị sĩ từ Waterberg, Tỉnh Transvaal
30 tháng 11 năm 1954 16 tháng 4 năm 1958 3 năm, 267 ngày Đảng Quốc gia
16 tháng 4 năm 1958 24 tháng 8 năm 1958 1958 Strydom
Hendrik Frensch Verwoerd
(1901 – 1966)
Nghị sĩ từ Heidelberg, Tỉnh Transvaal
2 tháng 9 năm 1958 8 tháng 10 năm 1961 10 năm, 4 ngày Đảng Quốc gia
8 tháng 10 năm 1961 30 tháng 3 năm 1966 1961 Verwoerd I
30 tháng 3 năm 1966 6 tháng 9 năm 1966 1966 Verwoerd II
Balthazar Johannes Vorster
(1915 – 1983)
Nghị sĩ từ Nigel, Tỉnh Transvaal
13 tháng 9 năm 1966 22 tháng 4 năm 1970 12 năm, 19 ngày Đảng Quốc gia Voster I
18 tháng 5 năm 1970 29 tháng 4 năm 1974 1970 Voster II
29 tháng 4 năm 1974 2 tháng 10 năm 1978 1974 Voster III
1978
Pieter Willem Botha
(1915 – 1983)
Nghị sĩ từ Nigel, Tỉnh Transvaal
9 tháng 10 năm 1978 14 tháng 9 năm 1984 5 năm, 341 ngày Đảng Quốc gia Pieter Willem Botha
1981
1984

Dòng thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]
P. W. BothaJohn VorsterHendrik VerwoerdJ. G. StrijdomD. F. MalanJ. B. M. HertzogJan SmutsLouis Botha

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]