Bước tới nội dung

Tiền phong chính (bóng rổ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tim Duncan được coi là tiền phong chính hàng đầu của Giải bóng rổ nhà nghề Mỹ (NBA).[1][2][3]
Breanna Stewart được coi là tiền phong chính hàng đầu tại Women's National Basketball Association (WNBA).[4]

Tiền phong chính (Tiếng Anh: Power forward hay viết tắt là PF), còn được gọi là vị trí số bốn, là một trong năm vị trí truyền thống trong một trận đấu bóng rổ thông thường. Theo truyền thống, tiền phong chính đóng vai trò tương tự như trung phong và thường là cầu thủ cao thứ hai trên sân. Khi tấn công, họ thường chơi quay lưng về phía rổ. Khi phòng thủ, họ thường đặt mình dưới rổ trong phòng thủ khu vực hoặc theo kèm tiền phong chính của đối phương trong phòng thủ giữa người với người.[5] Vị trí tiền phong chính đòi hỏi nhiều trách nhiệm khác nhau, bao gồm bắt bóng bật bảng, thiết lập yểm trợ, bảo vệ rổ và ghi điểm.[6]

Nhiều tiền phong chính được chú ý nhờ những cú nhảy ném tầm trung và một số cầu thủ đã trở nên rất chính xác ở khoảng cách từ 12 đến 18 foot (3,7 đến 5,5 m) . Trước đó, những kỹ năng này thường được thể hiện theo phong cách chơi của Châu Âu. Một số tiền phong chính, được gọi là tiền phong dãn ra, đã mở rộng phạm vi ném của họ để bao gồm các cú ném ba điểm .[7]

NBA, tiền phong chính thường có chiều cao nằm trong khoảng từ 6' 8" (2,03 m) đến 6' 11" (2,11 m) trong khi ở WNBA, tiền phong chính thường nằm trong khoảng từ 6' 0" (1,83 m) đến 6′ 3" (1,91m). Bất chấp mức trung bình, nhiều cầu thủ khác nhau phù hợp với vai trò "tweener" (cầu thủ đa năng) nên họ thi đấu ở vị trí tiền phong phụ hoặc hoặc trung phong tùy thuộc vào các đối thủ và quyết định của huấn luyện viên.[8] Một số tiền phong chính, chẳng hạn như Draymond Green và thậm chí cả PJ Tucker 6' 5" (1,96 m), đã chơi ở vị trí trung phong, sở hữu kỹ năng nhưng lại thiếu chiều cao thường gắn liền với vị trí này.[9]

Những tiền phong chính đã được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Bóng rổ Tưởng niệm Naismith bao gồm Karl Malone, Lauren Jackson, Vern Mikkelsen, Tina Thompson, Dirk Nowitzki, Chris Webber, Kevin Garnett, Dolph Schayes, Kevin McHale, Charles Barkley, Dennis Rodman, Elvin Hayes, Bob Pettit, Jerry Lucas, Dave Debusschere và Tim Duncan.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ESPN.com's Greatest Power Forwards”. ESPN. ESPN Internet Ventures. 2 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ Rosen, Charley (18 tháng 7 năm 2005). “Best all-time power forwards”. Fox Sports. MSN. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2008.
  3. ^ DuPree, David (7 tháng 6 năm 2007). “Tim Duncan: Best power forward ever?”. USA Today. Gannett Company. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2007.
  4. ^ “Who are the top five power forwards in the WNBA?”. ESPN. ESPN. 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ “NBA.com - Players and Positions”. NBA.com.
  6. ^ “How to Play Power Forward in Basketball”. Hoops Addict. 25 tháng 5 năm 2022.
  7. ^ Stankovic, Dusan (tháng 10 năm 2018). “RELATION OF POWER, SPEED AND AGILITY IN BASKETBALL PLAYERS BY POSITION”. ResearchGate. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2023.
  8. ^ Burns, Scott (11 tháng 1 năm 2013). “Ranking the NBA's Best "Tweeners". Bleacher Report. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ Stein, Marc (10 tháng 9 năm 2020). “Rockets' 'Microball' Puts P.J. Tucker at the Center of Chaos”. The New York Times.