Trimma naudei

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trimma naudei
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Trimma
Loài (species)T. naudei
Danh pháp hai phần
Trimma naudei
Smith, 1957

Trimma naudei là một loài cá biển thuộc chi Trimma trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1957.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh naudei được đặt theo tên của nhà vật lý Stefan Meiring Naudé (1904–1985), Chủ tịch Hội đồng Nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp Nam Phi.[2]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Comoros, T. naudei có phân bố trải dài về phía đông đến Philippines và đảo Sulawesi, ngược lên phía bắc tới quần đảo Ryukyu, xa về phía nam đến Mauritius.[1]Việt Nam, T. naudei được ghi nhận tại vịnh Nha Trang.[3]

T. naudei sống trên các rạn san hô ngoài khơi và trong đầm phá, trên nền đá vụn hoặc cát mịn, độ sâu đến ít nhất là 30 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở T. naudei là 3,5 cm.[4] Cá có màu đỏ cam với 7 đốm trắng ở gần lưng, và có 4 đốm gần bụng (từ cuống đuôi đến tia vây hậu môn cuối). Đầu có nhiều đốm cam. Một vạch đen trên gốc vây ngực.

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia ở vây lưng: 7–8; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 7–9.[4]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Theo nghiên cứu của Winterbottom và cộng sự (2014), T. naudeiloài chị em gần nhất với Trimma lantana, và cùng nằm trong nhóm Trimma caesiura.[5]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của T. naudei bao gồm động vật giáp xáctrùng tia.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Greenfield, D. (2019). Trimma naudei. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T68333279A68333819. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-1.RLTS.T68333279A68333819.en. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (r-z)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Đỗ Thị Cát Tường; Nguyễn Văn Long (2015). “Đặc điểm thành phần loài và phân bố của họ Cá bống trắng (Gobiidae) trong các rạn san hô ở vịnh Nha Trang” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu biển. 21 (2): 124–135.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Trimma naudei trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  5. ^ Winterbottom, Richard; Hanner, Robert; Burridge, Mary; Zur, Margaret (2014). “A cornucopia of cryptic species - a DNA barcode analysis of the gobiid fish genus Trimma (Percomorpha, Gobiiformes)”. ZooKeys. 381: 79–111. doi:10.3897/zookeys.381.6445. ISSN 1313-2970. PMC 3950426. PMID 24624015.