Tshepo Gumede

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tshepo Gumede
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Tshepo Gumede
Ngày sinh 21 tháng 4, 1991 (33 tuổi)
Nơi sinh Dobsonville, Nam Phi
Chiều cao 1,77 m (5 ft 9+12 in)
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Cape Town City
Số áo 27
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Arcadia Shepherds
SuperSport United
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009–2012 SuperSport United 1 (0)
2009–2010Mpumalanga Black Aces (mượn) 0 (0)
2012–2015 Platinum Stars 67 (0)
2015–2016 Orlando Pirates 6 (0)
2016– Cape Town City 35 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013– Nam Phi 6 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 8 năm 2016
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 12 năm 2013

Tshepo Gumede (sinh ngày 21 tháng 4 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người Nam Phi thi đấu cho Cape Town City ở vị trí hậu vệ.[1]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Gumede bắt đầu sự nghiệp trẻ tại Arcadia Shepherds trước khi gia nhập học viện SuperSport United. Anh trải qua một mùa giải theo dạng cho mượn tại Mpumalanga Black Aces nhưng không ra sân trận nào.

Gumede gia nhập Platinum Stars vào tháng 7 năm 2012.[2] Cuối mùa giải 2012–13, anh được đề cử vào danh hiệu Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của ABSA PremiershipCầu thủ tiềm năng nhất giải đấu của Cúp Nedbank,[3] winning the former.[4]

Ngày 26 tháng 7 năm 2016 có thông báo rằng Gumede đã gia nhập đội bóng Capetonian là Cape Town City F.C.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Gumede là một phần của Nam Phi tham dự Cúp COSAFA 2013 và có màn ra mắt trước Namibia.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “Stars Conclude Tshabalala Deal”. Soccer Laduma. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2019. Truy cập 9 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ “PSL Awards Nominees Announced”. Soccer Laduma. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2013. Truy cập 10 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ “Khune cleans up at PSL Awards”. MTN Football. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2016. Truy cập 10 tháng 9 năm 2013.
  5. ^ “Igesund pleased with Bafana”. News24. Truy cập 9 tháng 9 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]