Type 90

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Type 90
A Type 90 on display at the JGSDF Ordnance School in Tsuchiura, Kanto, Japan.
LoạiMain battle tank
Nơi chế tạo Nhật Bản
Lược sử chế tạo
Người thiết kếMitsubishi Heavy Industries/Japan Ministry of Defense Technology Research and Development Institute
Nhà sản xuấtMitsubishi Heavy Industries
Giai đoạn sản xuất1990–2009
Số lượng chế tạo341
Thông số
Khối lượng50.2 tonnes
Chiều dài9.76 m
Chiều rộng3.43 m
Chiều cao2.34 m
Kíp chiến đấu3

Phương tiện bọc thépModular ceramic/steel composite armour

550mm vs KE(APFSDS)[cần dẫn nguồn]

850mm vs CE(HEAT, HE)[cần dẫn nguồn]
Vũ khí
chính
Rheinmetall 120 mm smoothbore gun with automatic loader
Vũ khí
phụ
M2HB 12.7 mm machine gun
Type 74 7.62 mm machine gun
Động cơMitsubishi 10ZG 10-cylinder, two-stroke cycle,
1,500 hp/2,400 rpm
Công suất/trọng lượng30 hp/tonne
Hệ truyền độngMitsubishi MT1500 automatic transmission (4 forward gears, 2 reverse gears)
Hệ thống treohybrid hydropneumatic&Torsion bar suspension
Tầm hoạt động400 km
Tốc độ70 km/h (acceleration: 0–200 m in 20 s)

Type 90 (Tiếng Nhật: 90 式 戦 車 Kyū-maru-shiki-sensha) là một chiếc xe tăng chiến đấu chủ lực (MBT) được phát triển bởi Mitsubishi Heavy Industries trong cuối những năm 1980 cho Lực lượng Phòng vệ trên bộ Nhật Bản (JGSDF). Các xe tăng đầu tiên đi vào phục vụ vào năm 1992 và dần thay thế cho phiên bản xe tăng chủ lực trước đó của JGSDF là Type-61 vốn đã quá lạc hậu. Hơn 341 chiếc Type 90 đã được sản xuất. Do ảnh hưởng của điều 9 Hiến pháp Hòa bình năm 1947, Type 90 chưa từng được JGSDF đưa ra nước ngoài tham chiến, Type 90 chủ yếu được điều động tham gia các hoạt động diễn tập quân sự trong nước là chính.

Lịch sử ra đời[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1976, Mitsubishi Heavy Industries đã bắt đầu chế tạo xe tăng chiến đấu chủ lực thế hệ mới để thay cho các loại xe tăng đã quá lạc hậu Type-61 và Type-74 nhưng đồng thời để đối phó với mối đe dọa từ loại xe tăng T-72 của Liên Xô.

Tham gia vào công trình chế tạo xe tăng mới, ngoài các kỹ sư Nhật Bản còn có các chuyên gia của các công ty Đức (Mac và Krauss-Maffei), những người đã từng tham gia chế tạo xe tăng chiến đấu chủ lực Leopard.

Chính vì vậy, xe tăng mới của Nhật chịu một số ảnh hưởng bởi các ý tưởng của người Đức. Điều này được thể hiện rõ nhất là ở hình dạng bên ngoài.

Năm 1989, sau khi đưa vào thử nghiệm và hoàn thành, xe tăng mới được đưa vào trang bị cho Cục Phòng vệ Nhật Bản với mã số Type-90.

Bắt đầu từ năm 1992, Type-90 được sản xuất hàng loạt. Cho đến năm 2010, trong trang bị của Bộ Quốc phòng Nhật Bản có 341 xe tăng Type-90. Theo kế hoạch, nhu cầu ban đầu về số lượng Type-90 của lực lượng tăng thiết giáp Nhật Bản được ước tính khoảng 600 chiếc.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • “90式戦車”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2010.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]