Uncaria gambir

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Uncaria gambir
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Gentianales
Họ (familia)Rubiaceae
Chi (genus)Uncaria
Loài (species)U. gambir
Danh pháp hai phần
Uncaria gambir
(W.Hunter) Roxb., 1824
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Nauclea gambir Hunter
  • Ourouparia gambir (Hunter) Baill.
  • Uruparia gambir (Hunter) Kuntze

Uncaria gambir là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được (Hunter) Roxb. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1814.[2] Vào thế kỷ XIX, các chất chiết xuất từ gambir được sản xuất nhiều tại MalaysiaIndonesia, được xem là một mặt hàng quan trọng trong thương mại bên cạnh hồ tiêu. Chất chiết xuất từ gambir được dùng để thuộc da, nhuộn và làm thuốc thảo dược. Người Ấn Độ đã phát minh ra paan, một loại bột nhão từ gambir, được cho là có thể giúp ngăn ngừa chướng khí; nó được xem là ứng dụng chống suy nhược cơ thể đầu tiên. Câu gambir được tìm thấy nhiều ở miền Nam Ấn ĐộSri Lanka.[3]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “The Plant List: A Working List of All Plant Species”. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ The Plant List (2010). Uncaria gambir. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ “Miasma Analysis” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]