Saijaku Muhai no Bahamut

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Undefeated Bahamut Chronicle)
Saijaku Muhai no Bahamut
Bìa light novel tập đầu tiên với Lux và Lisha
最弱無敗の神装機竜 (バハムート)
(Saijaku Muhai no Bahamūto)
Thể loạiHarem, Kỳ ảo, Mecha[1]
Light novel
Tác giảAkatsuki Senri
Minh họaKasuga Ayumu (1-16)
Murakami Yuichi (17-20)
Nhà xuất bảnSB Creative
Đối tượngNam giới
Ấn hiệuGA Bunko
Đăng tải12 tháng 8, 20136 tháng 8, 2020
Số tập20
Manga
Tác giảAkatsuki Senri, Watanabe Itsuki
Minh họaTadaura Fumi
Nhà xuất bảnSquare Enix
Tạp chíGangan ONLINE
Đăng tải17 tháng 7, 201411 tháng 5, 2018
Số tập11
Anime
Đạo diễnAndo Masaomi
Kịch bảnKakihara Yuuko
Âm nhạcMatsuda Akito
Hãng phimLerche
Cấp phép
Phát sóng 11 tháng 1, 2016 28 tháng 3, 2016
Số tập12 (danh sách tập)
 Cổng thông tin Anime và manga

Saijaku Muhai no Bahamut (最弱無敗の神装機竜 (バハムート) (Tối nhược Vô Bại Bahamut (Thần trang Cơ long)) Saijaku muhai no Bahamūto?, dịch: "Bahamut yếu nhất bất bại") là series light novel Nhật Bản được sáng tác bởi Akatsuki Senri, do Kasuga Ayumu (tập 1 - tập 16) và Murakami Yuichi (tập 17 - tập 20) minh hoạ. Trọn bộ 20 tập truyện đã được SB Creative xuất bản dưới ấn hiệu GA Bunko kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2013 cho đến ngày 6 tháng 8 năm 2020. Bộ truyện đã được ZGroup mua bản quyền tại Việt Nam và phát hành dưới ấn hiệu Uranix.

Một bản manga chuyển thể do Watanabe Itsuki sáng tác và Tadauri Fumi minh hoạ, được Square Enix đăng tải thông qua tạp chí trực tuyến Gangan ONLINE kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2014 cho đến ngày 29 tháng 3 năm 2018. Hiện manga đã được tuyển tập thành 11 tập tankōbon. Một bộ anime truyền hình chuyển thể gồm 12 tập do studio Lerche sản xuất được phát sóng từ ngày 11 tháng 1 cho đến ngày 28 tháng 3 năm 2016.

Cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ Long (機竜 Kiryū?) là một bộ giáp cơ khí mô phỏng loài rồng huyền thoại. Vũ khí cổ đại này được phát hiện cách đây hơn 10 năm và khai quật từ 7 Ruin (遺跡 (ルイン) (Di tích)?) - các tàn tích cổ đại trên thế giới. Sau đó con người phát triển nó thành bộ giáp chiến đấu hiện đại được gọi là Drag-Ride (装甲機竜 (ドラグライド) (Trang giáp Cơ long) Doragu Raido?), và những người điều khiển nó để chiến đấu được gọi là Drag-Knight. Một dạng Drag-Ride thần thánh được gọi là Thần trang Cơ Long (神装機竜 Shinsō Kiryū?), có sức mạnh vượt trội và những kỹ năng đặc trưng duy nhất, chỉ có những Drag-Knight có năng lực mới có thể điều khiển. Mỗi Thần trang Cơ Long là độc nhất vô nhị và không có bản sao nào khác.

5 năm trước, sau thời gian dài chịu sự áp bức của Đế quốc Arcadia, một cuộc đảo chính đã nổ ra. Đế quốc Arcadia bị lật đổ và Tân quốc Atismata được lập nên. Cựu hoàng tử Lux Arcadia phải chịu tội cho Đế quốc, nhưng được ân xá bằng khế ước làm dịch vụ cho người dân Tân Vương quốc để trả nợ. Trong một lần phải đi bắt con mèo ăn trộm trên mái, Lux lỡ rơi xuống phòng tắm của ký túc xá Học viện Nữ sĩ quan của Vương quốc (học viện đào tạo nữ sinh thành những Drag-Kight), nhìn thấy ​​công chúa Lisesharte Atismata (Lisha) khỏa thân. Bị hiểu nhầm là biến thái, Lux bị Lisha tống vào tù. Hiệu trưởng Học viện là Relie Aingram vốn biết Lux nên đã cứu cậu khỏi nhà lao và cho cậu nhập học viện vì sự thiếu hụt nam Drag-Knight cho Vương quốc, nhưng lại bị Lisha phản đối. Lisha thách đấu với Lux trong một trận đấu Drag-Knight để quyết định cậu sẽ được nhập học hay lại vào tù. Khi trận đấu đang diễn ra thì Abyss - một dạng quái vật từ các Ruin - tấn công đấu trường. Lux lấy thân mình làm mồi nhử để Lisha tiêu diệt Abyss. Sau trận đấu, đôi bên làm hòa, Lisha cũng tiết lộ bí mật trên thân thể cô, là lí do chính vì sao cô thách đấu Lux, và đồng ý cho cậu được học tại Học viện. Lux bắt đầu cuộc sống mới tại Học viện, nơi mà vây quanh cậu toàn là con gái.

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Lux Arcadia (ルクス・アーカディア Rukusu Ākadia?)
Lồng tiếng bởi: Tamura Mutsumi[2]
Lisesharte Atismata (リーズシャルテ・アティスマータ Rīzusharute Atisumāta?)
Lồng tiếng bởi: Lynn[2]
Krulcifer Einfolk (クルルシファー・エインフォルク Kururushifā Einforuku?)
Lồng tiếng bởi: Fujii Yukiyo[2]
Philuffy Aingram (フィルフィ・アイングラム Firufi Ainguramu?)
Lồng tiếng bởi: Kubo Yurika[2]
Celistia Ralgris (セリスティア・ラルグリス Serisutia Rarugurisu?)
Lồng tiếng bởi: Taneda Risa[2]
Kirihime Yoruka (切姫 夜架?)
Lồng tiếng bởi: Ishigami Shizuka
Airi Arcadia (アイリ・アーカディア Airi Ākadia?)
Lồng tiếng bởi: Ozawa Ari[2]
Relie Aingram (レリィ・アイングラム Reryi Ainguramu?)
Lồng tiếng bởi: Hikasa Yoko
Shalice Baltshift (シャリス・バルトシフト Sharisu Barutoshifuto?)
Lồng tiếng bởi: Uchiyama Yumi
Tillfur Lilimit (ティルファー・リルミット Tirufā Rirumitto?)
Lồng tiếng bởi: Izawa Shiori
Noct Leaflet (ノクト・リーフレット Nokuto Rīfuretto?)
Lồng tiếng bởi: Takahashi Rie
Fugil Arcadia (フギル・アーカディア Fugiru Ākadia?)
Lồng tiếng bởi: Osaka Ryota
Kreutzer Balzeride (バルゼリッド・クロイツァー Baruzeriddo Kuroitsā?)
Lồng tiếng bởi: Majima Junji
Hayes (ヘイズ Heizu?)
La Krushe (ラ・クルシェ Ra Kurushe?)
Lồng tiếng bởi: Naganawa Maria

Các chuyển thể[sửa | sửa mã nguồn]

Light novel[sửa | sửa mã nguồn]

Trọn bộ 20 tập truyện đã được SB Creative xuất bản dưới ấn hiệu GA Bunko kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2013 cho đến ngày 6 tháng 8 năm 2020.

#Phát hành chính ngữPhát hành tiếng Việt
Ngày phát hànhISBNNgày phát hànhISBN
1 12 tháng 8 năm 2013[3]978-4-7973-7466-720 tháng 7 năm 2017[4]978-604-55-2362-9
2 15 tháng 11 năm 2013[5]978-4-7973-7551-021 tháng 6 năm 2018[6]978-604-55-2822-8
3 15 tháng 3 năm 2014[7]978-4-7973-7613-511 tháng 3 năm 2019[8]978-604-55-3327-7
4 15 tháng 7 năm 2014[9]978-4-7973-7682-1978-604-55-9495-7
5 15 tháng 12 năm 2014[10]978-4-7973-7763-7 ISBN không hợp lệ
6 15 tháng 6 năm 2015[11]978-4-7973-8320-1 ISBN không hợp lệ
7 15 tháng 10 năm 2015[12]978-4-7973-8503-8 ISBN không hợp lệ
8 15 tháng 1 năm 2016[13]978-4-7973-8612-7 ISBN không hợp lệ
9 15 tháng 3 năm 2016[14]978-4-7973-8621-9 ISBN không hợp lệ
10 15 tháng 7 năm 2016[15]978-4-7973-8624-0 ISBN không hợp lệ
11 15 tháng 11 năm 2016[16]978-4-7973-8810-7 ISBN không hợp lệ
12 15 tháng 4 năm 2017[17]978-4-7973-8811-4 ISBN không hợp lệ
13 15 tháng 9 năm 2017[18]978-4-7973-9156-5 ISBN không hợp lệ
14 15 tháng 12 năm 2017[19]978-4-7973-9157-2 ISBN không hợp lệ
15 15 tháng 5 năm 2018[20]978-4-7973-9701-7 ISBN không hợp lệ
16 15 tháng 9 năm 2018[21]978-4-7973-9842-7 ISBN không hợp lệ
17 15 tháng 2 năm 2019[22]978-4-8156-0032-7 ISBN không hợp lệ
18 15 tháng 6 năm 2019[23]978-4-8156-0249-9 ISBN không hợp lệ
19 14 tháng 11 năm 2019[24]978-4-8156-0455-4 ISBN không hợp lệ
20 6 tháng 8 năm 2020[25]978-4-8156-0630-5 ISBN không hợp lệ

Manga[sửa | sửa mã nguồn]

Một bản manga chuyển thể đã được Square Enix đăng tải thông qua tạp chí trực tuyến Gangan ONLINE kể từ 17 tháng 7 năm 2014 cho đến ngày 29 tháng 3 năm 2018. Về sau manga được tuyển tập thành 11 tập tankōbon.

#Ngày phát hành ISBN
1 12 tháng 12 năm 2014[26]978-4-7575-4494-9
2 12 tháng 6 năm 2015[27]978-4-7575-4669-1
3 14 tháng 10 năm 2015[28]978-4-7575-4756-8
4 13 tháng 1 năm 2016[29]978-4-7575-4825-1
5 11 tháng 3 năm 2016[30]978-4-7575-4900-5
6 13 tháng 7 năm 2016[31]978-4-7575-5055-1
7 11 tháng 11 năm 2016[32]978-4-7575-5149-7
8 13 tháng 4 năm 2017[33]978-4-7575-5269-2
9 13 tháng 9 năm 2017[34]978-4-7575-5467-2
10 12 tháng 1 năm 2018[35]978-4-7575-5581-5
11 11 tháng 5 năm 2018[36]978-4-7575-5690-4

Anime[sửa | sửa mã nguồn]

Một bộ anime truyền hình chuyển thể gồm 12 tập, sản xuất bởi studio Lerche, do Andō Masaomi đạo diễn, Kakihara Yuuko biên kịch và Kurosawa Keiko thiết kế nhân vật. Phát sóng từ ngày 11 tháng 1 cho đến ngày 28 tháng 3 năm 2016.[1][2] Nhạc mở đầu là "Hiryō no Kishi" (飛竜の騎士 (Phi long Kỵ sĩ)?) do True thể hiện, còn bài hát kết thúc là "Lime Tree" (ライムツリー?) do Nano Ripe thể hiện.[37] Các bài hát được truyền phát trên Hulu.[38]

Bộ anime đã được Sentai Filmworks,[37] Madman Entertainment[39]MVM Films[40] cấp bản quyền lần lượt tại Hoa Kỳ, ÚcVương quốc Anh.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Undefeated Bahamut Chronicle Light Novel Series Gets TV Anime”. Anime News Network. ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ a b c d e f g “Mutsumi Tamura, Lynn Star in Undefeated Bahamut Chronicle TV Anime”. Anime News Network. ngày 11 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ “Kỵ Sĩ Rồng Bất Bại tập 1”. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  5. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》2 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ “Kỵ Sĩ Rồng Bất Bại tập 2”. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》3 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ “Kỵ Sĩ Rồng Bất Bại tập 3”. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  9. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》4 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  10. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》5 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  11. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》6 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  12. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》7 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  13. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》8 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  14. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》9 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  15. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》10 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  16. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》11 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  17. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》12 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  18. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》13 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  19. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》14 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  20. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》15 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  21. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》16 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  22. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》17 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  23. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》18 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  24. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》19 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  25. ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》20 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  26. ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 1”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  27. ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 2”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  28. ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 3”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  29. ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 4”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  30. ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 5”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  31. ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 6”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  32. ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 7”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  33. ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 8”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  34. ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 9”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  35. ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 10”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  36. ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 11”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  37. ^ a b “Sentai Filmworks Licenses Undefeated Bahamut Chronicle Anime”. Anime News Network. ngày 28 tháng 12 năm 2015.
  38. ^ “Undefeated Bahamut Chronicle to Stream on Hulu”. Anime News Network. ngày 8 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  39. ^ “More Titles Announced for AnimeLab Winter Season”. Anime News Network. ngày 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  40. ^ “MVM Updates from MCM London Expo”. Anime News Network. ngày 28 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]