Vương Quýnh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Vương Huỳnh)
Vương Quýnh
王炯
Chức vụ
Nhiệm kỳ29 tháng 1 năm 2018 – nay
6 năm, 65 ngày
Tiền nhiệmTừ Tùng Nam
Kế nhiệmđương nhiệm
Vị tríTrùng Khánh
Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng
Nhiệm kỳ24 tháng 10 năm 2017 – nay
6 năm, 162 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 9, 1964 (59 tuổi)
Hoài Tân, Tín Dương, Hà Nam, Trung Quốc
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnCử nhân Gia công áp lực
Thạc sĩ Quản lý
Cao cấp công trình sư
Trường lớpĐại học Khoa học Kỹ thuật Vũ Hán
Đại học Công nghệ Vũ Hán
Trường Đảng Trung ương
WebsiteTiểu sử Vương Quýnh

Vương Quýnh (hoặc Vương Huỳnh, tiếng Trung giản thể: 王炯, bính âm Hán ngữ: Wáng Jiǒng, sinh tháng 9 năm 1964, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Bí thư Đảng tổ, Chủ tịch Chính Hiệp Trùng Khánh. Ông nguyên là Phó Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam; Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy Giang Tô; Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy An Huy; Bí thư Ban Bí thư, Phó Chủ tịch Tổng Công hội Trung Quốc.

Vương Quýnh là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Gia công áp lực, Thạc sĩ Quản trị học, chức danh Cao cấp công trình sư. Ông có sự nghiệp hơn 20 năm hoạt động trong doanh nghiệp nhà nước trước khi được điều chuyển tới khối cơ quan nhà nước.

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Vương Quýnh sinh tháng 9 năm 1964 tại huyện Hoài Tân, thuộc địa cấp thị Tín Dương, tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở Hoài Tân, thi đỗ Học viện Sắt Thép Vũ Hán (武汉钢铁学院, nay là Đại học Khoa học Kỹ thuật Vũ Hán), tới thủ phủ Vũ Hán để nhập học Khoa Luyện kim của trường từ tháng 9 năm 1981, tốt nghiệp Cử nhân chuyên ngành Gia công áp lực vào tháng 7 năm 1985. Giai đoạn tháng 9–12 năm 1993, ông được cử sang Kimitsu, Chiba, Nhật Bản để tham khảo và bồi dưỡng quản lý sản xuất ở xưởng sản xuất của hãng Nippon Steel. Tháng 2 năm 1998, ông thi đỗ cao học Đại học Công nghệ Vũ Hán, nhận bằng Thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật và Khoa học quản ký vào tháng 4 năm 2001. Ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 11 năm 1984 tại trường Thép Vũ Hán, từng tham gia khóa bồi dưỡng một năm cán bộ trung, thanh niên từ tháng 3 năm 2001 đến tháng 1 năm 2002 tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Doanh nghiệp thép[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 1985, sau khi tốt nghiệp đại học, Vương Quýnh bắt đầu sự nghiệp của mình khi được nhận vào làm ở Công ty Sắt Thép Vũ Hán – một doanh nghiệp nhà nước – ở vị trí kỹ thuật viên của Xưởng cán thép thứ nhất của Nhà máy Cán nguội. Tháng 2 năm 1988, ông được thăng chức làm Phó Chủ nhiệm Xưởng điều chỉnh trơn, Bí thư Chi bộ xưởng này, sau đó được điều chuyển một thời gian ngắn làm Phó Trưởng ban Tuyên truyền Đảng ủy Nhà máy từ tháng 9 cùng năm. Tháng 11 năm 1990, ông được điều trở lại Xưởng cán thép thứ nhất làm Phó Chủ nhiệm, rồi Chủ nhiệm từ tháng 5 năm 1992.[2]

Cùng năm 1992, Công ty Sắt Thép Vũ Hán được điều chỉnh thành Tập đoàn Sắt Thép Vũ Hán (WISCO), Vương Quýnh tiếp tục công việc ở doanh nghiệp này, là Phó Chủ nhiệm Phòng Chất lượng của Nhà máy Cán nguội từ tháng 1 năm 1994, rồi Trợ lý Xưởng trưởng, Phó Xưởng trưởng Nhà máy Tấm cán nguội từ giữa năm 1996.[3] Cuối năm này, ông nhậm chức Phó Trưởng ban Tổ chức Đảng ủy Nhà máy, sau đó là Xưởng trưởng Nhà máy Tấm cán nguội kiêm Phó Tổng giám đốc Công ty cổ phần Sắp Thép Vũ Hán – một công ty con của Thép Vũ Hán. Tháng 5 năm 2000, Vương Quýnh được bổ nhiệm làm Phó Tổng giám đốc WISCO, kiêm Bí thư Đảng ủy Công ty cổ phần Sắt Thép Vũ Hán. Sau đó, ông là Bí thư Đảng ủy WISCO, Phó Tổng giám đốc kiêm Hiệu trưởng Trường Đảng của doanh nghiệp này từ 2002 cho đến cuối năm 2008.[4]

Khối nhà nước[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 10 năm 2008, Vương Quýnh được điều chuyển tới Tổng Công hội Toàn quốc Trung Hoa, nhậm chức Phó Chủ tịch, Thành viên Đảng tổ, Bí thư Ban Bí thư, các chức vụ cấp phó bộ, được bầu trong hội nghị khóa XV của đoàn thể nhân dân này. Tháng 8 năm 2011, ông được điều tới tỉnh An Huy, vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nhậm chức Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy An Huy,[5] rồi được chuyển tới tỉnh Giang Tô, giữ chức vụ tương đương An Huy là Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy Giang Tô từ tháng 7 năm 2014.[6] Tháng 5 năm 2017, ông được điều về quê nhà Hà Nam, nhậm chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam.[7] Tháng 10 cùng năm, ông tham gia đại hội đại biểu toàn quốc,[8][9][10] được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19.[11][12][13] Tháng 1 năm 2018, Vương Quýnh được điều chuyển tới công tác ở thành phố Trùng Khánh, đến ngày 29 tháng 1, tại kỳ họp thức nhất của Ủy ban Trùng Khánh Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc khóa V, ông được bầu làm Chủ tịch Chính Hiệp Trùng Khánh, cấp bộ trưởng.[14][15]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “王炯同志简历”. 中国共产党新闻网. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ 中华全国总工会组织部编 (2018). 中国工会章程简史 第2版. Bắc Kinh: 中国工人出版社. tr. 125–126. ISBN 978-7-5008-7110-1.
  3. ^ 中国工会十五大文件组编 (2008). 中国工会十五大文件汇编. Bắc Kinh: 中国工人出版社. tr. 144. ISBN 978-7-5008-4240-8.
  4. ^ 王春光 (ngày 29 tháng 1 năm 2018). “重庆市政协五届一次会议闭幕 王炯当选为市政协主席(附简历)”. CQ News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “新任安徽省委常委王炯任组织部部长”. 人民网. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2011.
  6. ^ “安徽省委常委、组织部长王炯调任江苏省委常委、组织部长”. 中国经济网. 5 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2014.
  7. ^ “江苏省委常委、组织部长王炯调任河南省委副书记(简历)”. 中国经济网. 1 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 新华网. 新华网. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
  9. ^ “中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 中国网. 中国网. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
  10. ^ “中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 中国政府网. 中国政府网. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ “中国共产党第十九届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX]. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  12. ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  13. ^ “十九届中央委员、候补委员、中央纪委委员名单”. 国际在线. 国际在线. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
  14. ^ “重庆市新一届政协主席、副主席简历(主席王炯)”. 中国经济网. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.
  15. ^ “重慶「兩會」開幕 政協主席王炯報告期間突然暈倒”. 多维新闻 (bằng tiếng Trung). 17 tháng 1 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ hội đồng
Tiền vị:
Từ Tùng Nam
Chủ tịch Chính Hiệp Trùng Khánh
2018–nay
Đương nhiệm
Chức vụ Đảng
Tiền vị:
Đặng Khải
Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy Hà Nam
2017–2018
Kế vị:
Dụ Hồng Thu
Tiền vị:
Dương Tân Lực
Bộ trưởng Bộ Tổ chwucs Tỉnh ủy Giang Tô
2014–2017
Kế vị:
Quách Văn Kỳ
Tiền vị:
Đàm Đôn Hậu
Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy An Huy
2011–2014
Kế vị:
Đặng Hướng Dương