Valentine Rugwabiza

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Valentine Rugwabiza
Valentine Rugwabiza in 2011 as Deputy Director General of the World Trade Organisation
Sinh25 tháng 7, 1963 (60 tuổi)
Rwanda
Quốc tịchRwandan
Trường lớpNational University of Zaire
Nghề nghiệpEconomist, Businesswoman
Năm hoạt động1989–nay
Nổi tiếng vìBusiness, management
Chức vịRwanda's Permanent Representative
United Nations
Phối ngẫuJohn Paulin Sendanyoye

Valentina Sendanyoye Rugwabiza (sinh ngày 25 tháng 7 năm 1963) là một nữ doanh nhân và chính trị gia người Rumani, từng là Đại diện thường trực của đất nước tại Liên Hợp Quốc kể từ năm 2016.

Cuộc sống ban đầu và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Rugwabiza sinh ngày 25 tháng 7 năm 1963.[1] Cô có bằng cử nhân và thạc sĩ kinh tế tại Đại học Quốc gia Zaire.[1][2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tám năm, Rugwabiza làm việc cho công ty đa quốc gia Thụy Sĩ Hoffmann-La Roche, đầu tiên là người đứng đầu bộ phận phát triển thương mại và tiếp thị cho Trung Phi tại Yaoundé và sau đó là giám đốc khu vực tại Bờ Biển Ngà.[3] Cô trở lại Kigali vào năm 1997 để điều hành công ty riêng của mình, Synergy Group.[2][3]

Năm 2002, Rugwabiza được bổ nhiệm làm đại sứ của Rwanda tại Thụy Sĩ và Đại diện thường trực tại Văn phòng LHQ tại Geneva, phục vụ trong ba năm.[3][4]

Từ năm 2005 đến 2013, Rugwabiza là Phó Tổng Giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới,[1] người phụ nữ đầu tiên giữ vị trí này.[2] Cô là thành viên sáng lập của Liên đoàn khu vực tư nhân Rwanda, Tổ chức nữ doanh nhân Rwanda và Caucus của các nhà lãnh đạo phụ nữ Rumani.[4][5]

Rugwabiza là Giám đốc điều hành của Ban phát triển Rwanda từ 2013-2014.[6] Bà từng là Bộ trưởng Cộng đồng Đông Phi từ 2014 đến 2016.[1] Năm 2015, cô được mệnh danh là một trong "50 người phụ nữ quyền lực ở Châu Phi" của Jeune Afrique.[7]

Rugwabiza được Tổng thống Paul Kagame bổ nhiệm làm Đại diện thường trực của Rwanda tại Liên Hợp Quốc vào tháng 11 năm 2016.[1][8] Cô vẫn là thành viên của Nội các Rwanda [1] và là thành viên của Hội đồng Lập pháp Đông Phi với nhiệm kỳ năm năm từ 2012 đến tháng 6 năm 2017.[9]

Vào tháng 2 năm 2022, Liên hợp quốc thông báo rằng Valentine Rugwabiza sẽ thay thế Mankeur Ndiaye người Senegal tại người đứng đầu Minusca, phái bộ gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc tại Cộng hòa Trung Phi.[10]

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Rugwabiza kết hôn với John Paulin Sendanyoye.[1][4]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ấn phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Rugwabiza, Valentine (2008). “Urgency of Completing the Doha Round more Acute than Ever”. Trong United Nations Office for ECOSOC Support and Coordination (biên tập). Achieving Sustainable Development and Promoting Development Cooperation: Dialogues at the Economic and Social Council. United Nations Publications. tr. 43–45. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  • Rugwabiza, Valentine; González, Arancha (11 tháng 5 năm 2016). “Economic integration is helping boost trade and investment in Africa”. The Guardian. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  • Rugwabiza, Valentine (18 tháng 7 năm 2016). “Africa: Amidst Brexit Woes, Africa Forges Ahead With Integration”. The New Times. All Africa. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  • Rugwabiza, Valentine (17 tháng 7 năm 2016). “Britain may have given up on the EU dream, but Africa still wants integration”. The Guardian. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g “New Permanent Representative of Rwanda Presents Credentials”. United Nations. 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ a b c Machado, Audace (29 tháng 5 năm 2008). “Valentine Sendanyoye Rugwabiza”. Reines d'Afrique (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ a b c “The Senate approves Amb. Rugwabiza Valentine as RDB CEO”. Republic of Rwanda Parliament. 17 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ a b c “Valentine Sendanyoye Rugwabiza”. World Trade Organization. 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ “Hon. Valentine Rugwabiza”. Yale Young African Scholars. Yale University. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ Banda, Honoré (1 tháng 7 năm 2014). “Rwanda's bet: Middle-income or bust”. The Africa Report. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ Ballong, Stéphane (12 tháng 1 năm 2015). “Rwanda: Valentine Rugwabiza, de l'OMC à l'intégration est-africaine”. Jeune Afrique (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ “Amb. Valentine Rugwabiza has handed over office to Hon. Minister François Kanimba”. Republic of Rwanda Ministry of Trade and Industry. 7 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ “Amb. Rugwabiza, Valentine”. East African Legislative Assembly. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ “Afrique Centrafrique: la rwandaise Valentine Rugwabiza prend la tête de la mission de l'ONU”. RFI. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022. line feed character trong |title= tại ký tự số 8 (trợ giúp)