Bước tới nội dung

Vítězslav Lavička

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vítězslav Lavička
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 30 tháng 4, 1963 (61 tuổi)
Nơi sinh Plzeň, Tiệp Khắc
Vị trí Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1972–1980 Plzeň
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1980–1982 Plzeň 25 (4)
1983–1984 Sparta Prague 46 (4)
1985–1986 RH Cheb 53 (7)
1987–1989 Sparta Prague 53 (9)
1990 Hradec Králové 5 (1)
1990–1992 Sparta Prague 33 (5)
1992–1994 Bohemians Prague 35 (2)
1994–1996 SK Chrudim 45 (9)
Tổng cộng 295 (41)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2002 Sparta Prague
2002–2003 Viktoria Žižkov
2004–2007 Slovan Liberec
2007–2008 U-21 Cộng hòa Séc
2008 Sparta Prague
2009–2012 Sydney FC
2012–2015 Sparta Prague
2015–2018 U-21 Cộng hòa Séc
2019–2021 Śląsk Wrocław
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Vítězslav Lavička (phát âm tiếng Séc: [ˈviːcɛslaf ˈlavɪtʃka]; sinh ngày 30 tháng 4 năm 1963) là một huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ người Séc. Ông từng làm huấn luyện viên câu lạc bộ Śląsk Wrocław của Ba Lan.[1]

Sự nghiệp cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi còn là cầu thủ, Lavička đã thi đấu cho nhiều câu lạc bộ của Séc như Škoda Plzeň, RH ChebSparta Prague. Anh chơi mùa giải cuối sự nghiệp tại Gambrinus liga sau khi giải vô địch quốc gia của Cộng hòa Séc ra đời vào năm 1993.[2]

Sự nghiệp huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2006 và 2007, ông được bình chọn là huấn luyện viên của năm của giải Quả bóng vàng SécHuấn luyện viên của năm vào năm 2006.

Tháng 6 năm 2008, Lavička ký hợp đồng hai năm làm huấn luyện viên của Sparta Prague.[3] Tuy nhiên chỉ sau 4 tháng tại vị, ông đã từ chức sau thất bại 4–1 muối mặt trên sân nhà trước kình địch của Sparta là Slavia.[4]

Ngày 4 tháng 2 năm 2009, ông được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng câu lạc bộ Sydney FC ở giải A-League của Úc cùng với đồng hương Michal Zach làm trợ lý huấn luyện viên.[5] Lavička đã tái ký để huấn luyện Sydney FC ở mùa giải 2010–2011 nhằm nỗ lực đem lại một danh hiệu A-League nữa cho đội nhà. Anh rất thành công khi dẫn dắt Sydney đoạt danh hiệu thứ hai ở A-League mùa 09/10. Đây là lần thứ 05/06 khi Sydney giành danh hiệu đầu tiên. Ông cũng được cho là sẽ đưa đội bóng tới danh hiệu vô địch Asian Champions League ở mùa 10/11.

Ở tiền mùa giải A-League 2009/2010, Lavička đã dẫn dắt Sydney FC vượt qua hàng loạt 12 trận đấu với các đội địa phương và các đối thủ bất bại ở A-League, ghi 25 bàn thắng và để thủng lưới 1 bàn sau hơn 1080 thi đấu.[6]

Trong trận đầu tiên của Lavička ở mùa giải 2009/2010, Sydney FC đã giành chiến thắng 3–2 trước đội bóng mở rộng North Queensland Fury, được tổ chức tại Townsville. Trận đấu cũng là trận ra mắt A-League của Robbie Fowler cho Fury.[7] Anh đã được ngợi khen nhờ đem đến một lối chơi bóng đấy ấn tượng cho câu lạc bộ.[8]

Sydney sau đó tiếp tục vô địch giải Ngoại hạng A-League Nhỏ sau khi có khoảng cách sít sao với các đối thủ Melbourne VictoryGold Coast United, đồng thời nắm một suất dự Asian Champions League.[9]

Lavička được bình chọn là huấn luyện viên hay nhất năm của A-League ở mùa giải 2009–2010 bởi các cầu thủ, nằm trong hệ thống giải cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp Úc.[10] Mùa giải đầu tiên rực rỡ của ông khép lại khi Sydney FC đánh bại Melbourne trong trận đại chung kết A-League sau loạt sút luân lưu tại sân vận động Etihad.[11]

Mùa giải thứ hai của Lavička khởi đầu nghèo nàn, khi đội bóng không thắng nổi một trận cho đến vòng 11 trước Perth Glory. Vốn là người mắc chứng sợ độ cao, song Lavička hứa rằng nếu đội bóng ông giành chiến thắng ông sẽ leo lên Cầu Cảng Sydney và sự thực là ông đã làm vậy.[12][13]

Có thông tin vào ngày 3 tháng 2 năm 2012 rằng Lavička sẽ không gia hạn hợp đồng với Sydney FC - thỏa thuận chung giữa ban lãnh đạo đội bóng và chính Lavička, lý do là bởi anh đã từng thể hiện nỗi nhớ gia đìnhCộng hòa Séc. Lavicka làm huấn luyện viên cho đến A-League 2011–12 rồi rời đi.[14]

Thống kê nghiệp huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Quốc tịch Từ Đến Số liệu
G Thắng Hòa Thua Tỉ lệ thắng %
Sydney FC Úc 2009 2012 &000000000000009500000095 &000000000000003600000036 &000000000000002400000024 &000000000000003500000035 0&000000000000003789000037,89
Tổng cộng &000000000000009500000095 &000000000000003600000036 &000000000000002400000024 &000000000000003500000035 0&000000000000003789000037,89

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]
FC Slovan Liberec
Sydney FC
AC Sparta Prague

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Trenér Lavička končí ve Slasku, vedení nebylo spokojené s jarem” (bằng tiếng Séc). CNC. ngày 21 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ “Vítězslav Lavička” (bằng tiếng Séc). gambrinusliga.cz. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.[liên kết hỏng]
  3. ^ “Lavička se Spartě upsal na dva roky, Chovanec je generálním manažerem” (bằng tiếng Séc). idnes.cz. ngày 4 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
  4. ^ “Potvrzeno: Fotbalovou Spartu vede Chovanec, trenér Lavička skončil” (bằng tiếng Séc). idnes.cz. ngày 7 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
  5. ^ “Czech Vitezslav Lavicka appointed new Sydney FC coach”. The Sunday Times. ngày 4 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2009.
  6. ^ “Sydney FC 2009/10”. FourFourTwo. ngày 23 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009.
  7. ^ “North Queensland Fury 2–3 Sydney FC: Fowler Strike Not Enough”. Goal.com. ngày 9 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009.
  8. ^ Super slick Sydney FC machine eyeing first prize, The Roar, Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010
  9. ^ The World Game, Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2010
  10. ^ SMH – Players vote Lavicka coach of the year
  11. ^ The World Game, Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2010
  12. ^ “Sydney FC ends horror drought”. ABC News (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
  13. ^ Hassett, Sebastian (ngày 29 tháng 10 năm 2010). “Bridging the gap: Sydney FC revival faces stern test”. The Sydney Morning Herald.
  14. ^ “Vitezslav Lavicka Out at End of Season”. FourFourTwo Australia. ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2012.[liên kết hỏng]
  15. ^ “Sydney FC inducts eight greats to its Hall of Fame”. The World Game. ngày 16 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]