Bước tới nội dung

Vương tôn Nicolas, Công tước xứ Ångermanland

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nicolas của Thụy Điển
Công tước xứ Ångermanland
Thông tin chung
Sinh15 tháng 6, 2015 (9 tuổi)
Bệnh viện Danderyd, Danderyd, Thụy Điển
Tên đầy đủ
Nicolas Paul Gustaf Bernadotte
Vương tộcNhà Bernadotte
Thân phụChristopher O'Neill
Thân mẫuMadeleine của Thụy Điển
Rửa tội11 tháng 10 năm 2015
Nhà nguyện Vương thất, Stockholm, Thụy Điển
Tôn giáoGiáo hội Thụy Điển

Nicolas của Thụy Điển, Công tước xứ Ångermanland (Nicolas Paul Gustaf Bernadotte,[1] sinh ngày 15 tháng 6 năm 2015) là người con thứ 2 và là con trai duy nhất của Vương nữ Madeleine, Nữ Công tước xứ Hälsingland và Gästrikland và doanh nhân Christopher O'Neill. Cậu hiện đang xếp thứ 10 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Thụy Điển.

Vương tôn Nicolas sinh ngày 15 tháng 6 năm 2015 lúc 1:45 chiều tại Bệnh viện Danderyd thuộc thành phố Danderyd của Thụy Điển.[2][3] 21 phát đại bác chào mừng đã lần lượt được bắn lên từ hòn đảo SkeppsholmenStockholm và các trạm chào mừng ở thành phố Göteborg, quận Härnösand, cảng hải quân Karlskrona và quận Boden của Thụy Điển.[4] Ngày 17 tháng 6, tên và tước hiệu của Vương tôn đã được ông ngoại là Vua Carl XVI Gustaf công bố tại một buổi họp hội đồng nhà nước.[5]

Một nghi thức tạ ơn Te Deum đã được tổ chức vào ngày 18 tháng 6 năm 2015 tại Nhà nguyện Hoàng gia thuộc Cung điện Stockholm để chào mừng Vương tôn.[6]

Rửa tội

[sửa | sửa mã nguồn]

Vương tôn Nicolas được rửa tội vào ngày 11 tháng 10 năm 2015 tại Nhà nguyện Vương thất thuộc Cung điện Drottningholm bởi Đức Tổng giám mục Antje Jackelén, Nữ tổng giám mục đầu tiên của Thụy Điển, và chính thức trở thành một con chiên của Giáo hội Thụy Điển.[7][8] Đài Truyền hình Thụy Điển SVT đã tuyên bố sẽ phát sóng trực tiếp buổi lễ rửa tội, mặc dù trong những báo cáo trước đó nói rằng họ sẽ không phát hình buổi lễ vì nhận được lời phàn nàn từ phía công chúng.[9] Cha mẹ đỡ đầu của Vương tôn Nicolas là Vương tử Carl Philip, Công tước xứ Värmland (cậu của Vương tôn), Natascha Abensperg und Traun (cô của Vương tôn), Henry d'Abo (chú của Vương tôn), Gustaf Magnuson (em họ của Vương nữ Madeleine), và các bạn của cha mẹ cậu là Katarina von Horn và Marco Wajselfisz.[10]

Đặt tên

[sửa | sửa mã nguồn]
Ký hiệu hoàng gia của Vương tôn Nicolas

Là hậu duệ của Vương tộc Bernadotte, Vương tôn Nicolas (cách viết khác là Nikolaus) được đặt tên theo con trai nhỏ nhất của vua Oscar I của Thụy ĐiểnVương tử August, Công tước xứ Dalarna (tên đầy đủ là Nikolaus August) và Vương tử Eugen, Công tước xứ Närke (tên đầy đủ là Eugen Napoleon Nikolaus), con trai của vua Oscar II của Thụy Điển. Bên cạnh đó, cháu trai của Birgitta của Thụy ĐiểnVương tử Nicolas của Hohenzollern và con trai của Vương tử Joachim của Đan MạchVương tôn Nikolai của Đan Mạch (hiện đang xếp thứ 7 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Đan Mạch) cũng cùng chia sẻ cái tên "Nicolas" với cậu. Một biến thể khác của "Nicolas" cũng đã được chọn làm tên cho con trai của cựu vương Konstantinos II của Hy LạpVương tử Nikolaos.

Về phía bên nội, sở dĩ cậu có cái tên "Nicolas" là do ngày xưa, bà nội cậu đã từng định đặt cái tên này cho cha cậu trước khi bà quyết định gọi ông là Christopher.[11][12]

Tên đệm "Paul" của Vương tôn là được đặt theo tên của ông nội cậu là Paul O'Neill. "Paul" cũng đồng thời là tên đệm của cha cậu.

Ngay cả bên họ ngoại của Vương tôn cũng có người tên "Paul", đó là Paul của Württemberg (con trai của vua Fredrik I của Württemberg) và vua Paul I của Nga.

Tên đệm thứ hai "Gustaf" là được đặt theo tên của ông ngoại Vương tôn là vua Carl XVI Gustaf của Thụy Điển. Đây cũng là một cái tên truyền thống của hoàng gia Thụy Điển và đã được nhiều đời vua chúa Thụy Điển lấy làm tên hiệu cho mình.[13]

Tước hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 15 tháng 6 năm 2015 – 7 tháng 10 năm 2019: His Royal Highness Vương tôn Nicolas của Thụy Điển, Công tước xứ Ångermanland Điện hạ
  • 7 tháng 10 năm 2019 – nay: Vương tôn Nicolas của Thụy Điển, Công tước xứ Ångermanland

Kể từ ngày 7 tháng 10 năm 2019, sau khi Vua Carl XVI Gustaf tuyên bố tinh giảm quy mô gia đình bao gồm các con của Vương tử Carl PhilipVương nữ Madeleine, vì vậy Vương tôn Nicolas không còn sử dụng kính ngữ Royal Highness và không còn phải thực hiện các nhiệm vụ Vương thất nữa.[14]

Tổ tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Giấy Khai Sinh”. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ (tiếng Anh)“Thông báo từ Quan chủ tế của Vương quốc” (bằng tiếng Tiếng Anh). Kungahuset.se. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ Thurfjell, Karin (ngày 15 tháng 6 năm 2015). “Madeleines nyfödde prins sägs ha pappas haka” (bằng tiếng Thụy Điển). Svenska Dagbladet. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ “Salut sköts för nyfödd prins” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigesradio. ngày 16 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  5. ^ “Konselj onsdagen den 17 juni 2015” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Thụy Điển). Hoàng gia Thụy Điển. ngày 16 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ “Te Deum torsdagen den 18 juni 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Hoàng gia Thụy Điển. ngày 18 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ “Exclusiva: El príncipe Nicolás de Suecia ya tiene fecha para su bautizo” [Độc quyền: Đã có ngày rửa tội cho Hoàng tử Nicolas của Thụy Điển] (bằng tiếng Tây Ban Nha). europapress.es. 25 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ “Prince Nicolas of Sweden's christening: first official images” [Lễ rửa tội của Hoàng tử Nicolas của Thụy Điển: những hình ảnh chính thức đầu tiên] (bằng tiếng Anh). Hello!. 14 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  9. ^ “SVT sänder prins Nicolas dop”. svt.se. ngày 28 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  10. ^ “Prince Nicolas' christening” [Lễ rửa tội của Hoàng tử Nicolas] (bằng tiếng Anh). Hoàng gia Thụy Điển. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  11. ^ Lindwall, Johan T (21 tháng 7 năm 2015). “Chris: "Är jag som försörjer familjen" [Chris: "Tôi là trụ cột của gia đình"] (bằng tiếng Thụy Điển). Expressen. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  12. ^ Nyman, Emelie; Wikdahl, Eva. “Chris O'Neill till SvD: "Jag kallades Nicolas i en dag" [Chris O'Neill nói với SvD: "Tôi đã từng được gọi là Nicolas"] (bằng tiếng Thụy Điển). Svenska Dagbladet. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  13. ^ “Nya prinsens namn: Nicolas Paul Gustaf” [Tên của hoàng tử mới: Nicolas Paul Gustaf] (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigesradio. 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  14. ^ Linda Johansson trong Expressen 2019-10-08 tr. 17
  15. ^ a b c Näslund, Anne-Sofie (ngày 8 tháng 6 năm 2014). “Här har du din släkt, prinsessan Leonore” (bằng tiếng Thụy Điển). Expressen. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Vương tôn Nicolas, Công tước xứ Ångermanland
Sinh: 15 tháng 6, 2015
Vương thất Thụy Điển
Chức vụ mới Công tước xứ Ångermanland
2015–nay
Đương nhiệm
Kế vị
Tiền nhiệm
Leonore của Thụy Điển
Danh sách kế vị ngai vàng vương thất Thụy Điển
Vị trí thứ 8
Kết thúc danh sách